TRỢ CẤP THÔI VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀ NHƯ THẾ NÀO?

 Khi người lao động thôi việc sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. Vậy thì trợ cấp thôi việc là gì? Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Nhưng không phải ai khi thôi việc cũng đều được hưởng khoản trợ cấp thôi việc. Thế thì đối tượng được hưởng trợ cấp gồm những ai? Điều kiện được hưởng trợ cấp là như thế nào? Cách tính ra sao? Không phải người lao động nào cũng hiểu rõ. Bài viết dưới đây sẽ đem thông tin đến những vấn đề liên quan về Trợ cấp thôi việc cho người lao động để các bạn hiểu rõ hơn nhé!

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

 – Bộ luật Lao động năm 2012 có hiệu lực ngày 01/05/2012

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có hiệu lực ngày 01/01/2016

– Nghị định 05/2015/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/03/2015

– Nghị định 148/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/12/2018

II. ĐỐI TƯỢNG & ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP THÔI VIỆC

            Theo hướng dẫn tại điều 14 của nghị định 05/2015/NĐ-CP (Hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động) thì: Người sử dụng lao động (NSDLĐ) có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho Người lao động (NLĐ) đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.

a.     Đối Tượng Được Hưởng Trợ Cấp

  • Các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 của Bộ luật Lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật lao động.

  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ Luật lao động.

b.     Điều Kiện Được Hưởng Trợ Cấp Thôi Việc

            Để được hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động còn phải đáp ứng điều kiện là đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.

III. CÁC ĐỐI TƯỢNG NGHỈ VIỆC MÀ KHÔNG ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP THÔI VIỆC

  • Người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.
  • Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi)
  • Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật lao động.

IV.  LƯU Ý: Cách tính trợ cấp thôi việc

            Căn cứ Điều 48, Bộ luật lao động 2012 quy định việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động dựa trên nguyên tắc: Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương với công thức tính trợ cấp thôi việc mới nhất:

Tiền trợ cấp
thôi việc
=½XTiền lương để tính
trợ cấp thôi việc
XThời gian làm việc để
tính trợ cấp thôi việc

Trong đó:

  • Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo Hợp đồng lao động (HĐLĐ) của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc. (Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Bộ luật Lao động 2012)
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc=Tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐThời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệpThời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc trước đây
(nếu có)

V. CÁCH XÁC ĐỊNH THỜI GIAN NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐÃ LÀM VIỆC THỰC TẾ CHO NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

  • Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo HĐLĐ.
  • Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học.
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật BHXH.
  • Thời gian nghỉ hằng tuần.
  • Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương đối với các trường hợp: nghỉ hằng năm; ngày nghỉ hằng năm tăng theo thâm niên nghề làm việc; nghỉ lễ, tết; nghỉ việc riêng nhưng vẫn hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật.
  • Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.
  • Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương.
  • Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
  • Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.

VI. THỜI GIAN NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐÃ THAM GIA BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

  • Thời gian NSDLĐ đã đóng BHTN theo quy định của pháp luật.
  • Thời gian NSDLĐ đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của NLĐ một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN theo quy định của pháp luật.
    • Lưu ý:

            Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của NLĐ được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc.

            Những trường hợp bắt đầu đi làm và ký hợp đồng lao động từ 1/1/2009 sẽ không còn được hưởng trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; chỉ còn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A ký HĐLĐ không xác định thời hạn với công ty B từ ngày 01/03/2007 và tham gia BHXH ,vì lý do sức khỏe nên ông A và công ty thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ từ 01/11/2017. Mức bình quân tiền lương theo HĐLĐ 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của ông A là 7.000.000 đồng

  • Thời gian làm việc tại công ty B của ông A là: 10 năm 8 tháng.
  • Thời gian tham gia BHTN là: 8 năm 10 tháng (Luật Bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực đơn vị đóng bảo hiểm thất nghiệp cho ông Nguyễn Văn A từ 01/01/2009 đến 31/10/2017).
  • Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc là: 1 năm 10 tháng và  được làm tròn thành 2 năm Mức hưởng trợ cấp thôi việc ông A = ½ x 7.000.000 x 2 = 7.000.000 đồng.

VII. CHI TRẢ TRỢ CẤP THÔI VIỆC

  • Đối tượng chi trả: Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 của Bộ luật Lao động năm 2012, người sử dụng lao động, tức doanh nghiệp là đối tượng chi trả Trợ cấp thôi việc cho người lao động.
  • Thời hạn chi trả: Theo đó, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trường hợp đặc biệt, thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, thuộc một trong các trường hợp sau:
  • Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
  • Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
  • Chi phí chi trả: Theo Khoản 6 Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CPKhoản 7 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP thì: Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động. (Tức là doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN)

VIII.TRỢ CẤP THÔI VIỆC CÓ PHẢI TÍNH THUẾ TNCN KHÔNG?

            Tại điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số khoản phụ cấp được trừ khi tính thuế TNCN:

  • b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:                                     
  • b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

Như vậy:

  • Nếu người lao động nhận được khoản Trợ cấp thôi việc theo đúng mức quy định của Bộ luật Lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN (tức là được miễn thuế TNCN)
  • Nếu phần trợ cấp thôi việc nhận được chi trả cao hơn mức quy định của Bộ luật Lao động thì phần vượt phải chịu thuế TNCN.

Ví dụ: Anh A được công ty TNHH Uy Danh chi trả một khoản tiền trợ cấp khi thôi việc là 3 triệu đồng. Trong đó có 2 triệu đồng là theo mức quy định của Bộ luật Lao động, còn 1 triệu đồng là cao hơn mức quy định của Bộ luật Lao động.

Thì: Trong khoản tiền 3 triệu đồng anh A nhận được có:

2 triệu đồng được miễn thuế TNCN.

1 triệu đồng không được miễn thuế TNCN (phải cộng vào thu nhập chịu thuế để tính thuế)

IX. TỔNG KẾT

Qua bài viết trên cho thấy, Trợ cấp thôi việc được chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, mức trợ cấp chi trả trợ cấp thôi việc với mỗi người lao động là khác nhau phụ thuộc vào tiền lương và quá trình làm việc của người lao động. Do đó, mỗi người lao động cần nắm được quy định pháp luật lao động để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình khi nghỉ việc.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

UY DANH đã cung cấp những thông tin cần thiết về trợ cấp thôi việc cho người lao động cho các bạn tham khảo! Các bạn nên tìm hiểu kỹ khi thôi việc bản thân mình có thuộc đối tượng và điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc không? Và cách tính trợ cấp như thế nào để được hưởng quyền lợi cho chính xác. Nếu các bạn còn thắc mắc cần tư vấn thêm thông tin vui lòng liên hệ thông tin dưới để được hỗ trợ!

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH

Mã số thuế: 0315.367.844             Hotline: 0968.55.57.59

Địa chỉ: 45D Đường D5, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

Website: uydanh.vn                        Email: info@uydanh.vn