THUẾ TNDN TỪ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN

Trong hoạt động thực tế của Doanh nghiệp có thể phát sinh thu nhập từ hoạt động chuyển  nhượng bất động sản. Vậy các khoản thu nhập này có phải tính kê khai nộp thuế hay không. Sau đây, Uy Danh sẽ giúp bạn xác định các trường hợp cần kê khai và hướng dẫn kê khai thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng BĐS.

I. Cơ sở pháp lý

  • Điều 16, Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC 
  • Điều 9 Thông tư 96/2015/TT-BTC
  • Điều 16, VBHN số 26

1. Doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế:

  • Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản;
  • Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất.

2. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật);
  • Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.
  • Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.

II. Thời điểm xác định doanh thu từ hoạt động BĐS

  • Thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng.

III. Cách tính thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng BĐS

1. Công thức tính thuế:

a. Cách xác định số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng BĐS:

Số thuế TNDN phải nộp=Thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng BĐSX   Thuế suất 20%  

●             Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế và không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

●             Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phát sinh tại địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính.

b. Cách xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng BĐS:

Thu nhập tính thuế=Thu nhập chịu thuế – Các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng BĐS của các năm trước (nếu có).

c. Cách tính thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng BĐS::

Thu nhập chịu thuế= Doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng BĐSGiá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng BĐS

2. Xác định doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản

2.1.  Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có).

a.  Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.

– Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng, cụ thể:

●        Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.

●        Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.

c. Khi bàn giao bất động sản doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và quyết toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

●      Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước.

●      Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa.

d. Đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ và kê khai tạm nộp thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu thu được tiền, doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm đồng thời có phát sinh chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới khi bắt đầu chào bán vào năm phát sinh doanh thu thu tiền theo tiến độ thì chưa tính các khoản chi phí này vào năm phát sinh chi phí. Các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới này được tính vào chi phí được trừ theo mức khống chế theo quy định vào năm đầu tiên bàn giao bất động sản, phát sinh doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

2.2. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:

  • Trường hợp doanh nghiệp có cho thuê lại đất thì doanh thu là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
  • Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
  • Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay thì doanh thu là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên thỏa thuận.
  • Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất là tài sản kê biên bảo đảm thi hành án thì doanh thu là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên đương sự thỏa thuận hoặc giá do Hội đồng định giá xác định.

3. Chi phí chuyển nhượng bất động sản:

3.1. Nguyên tắc xác định chi phí:

  • Các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và phải đảm bảo các điều kiện quy định các khoản chi được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ quy định tại Điều 6 Thông tư này.
  • Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành được phân bổ theo m² đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện tích đất chuyển quyền.
  • Việc phân bổ các chi phí trên được thực hiện theo công thức sau:
Chi phí phân bổ cho diện tích đất đã chuyển nhượng =     Tổng chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng x     Diện tích đất đã chuyển nhượng
Tổng diện tích đất được giao làm dự án (trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định pháp luật về đất)
  • Trường hợp một phần diện tích của dự án không chuyển nhượng được sử dụng vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản chi phí chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện tích này.
  • Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài trong nhiều năm và chỉ quyết toán giá trị kết cấu hạ tầng khi toàn bộ công việc hoàn tất thì khi tổng hợp chi phí chuyển nhượng bất động sản cho phần diện tích đất đã chuyển quyền, doanh nghiệp được tạm phân bổ chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã phát sinh theo tỷ lệ diện tích đất đã chuyển quyền theo công thức nêu trên và trích trước các khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế.
  • Trường hợp khi điều chỉnh lại phát sinh số thuế nộp thừa so với số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả theo quy định hiện hành; nếu số thuế đã nộp chưa đủ thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu theo quy định.

3.2. Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ bao gồm:

a. Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:

  • Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp Ngân sách Nhà nước;
  • Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản.
  • Đối với đất có nguồn gốc do góp vốn thì giá vốn là giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo biên bản định giá tài sản khi góp vốn;
  • Trường hợp doanh nghiệp đổi công trình lấy đất của Nhà nước thì giá vốn được xác định theo giá trị công trình đã đổi, trừ trường hợp thực hiện theo quy định riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất;
  • Đối với đất của doanh nghiệp có nguồn gốc do thừa kế theo pháp luật dân sự; do được cho, biếu, tặng mà không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa kế, cho, biếu, tặng.

b. Trường hợp đất của doanh nghiệp được thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.

Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền vay, đất là tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án thì giá vốn đất được xác định tùy theo từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm nêu trên.

  • Chi phí đền bù thiệt hại về đất.
  • Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.
  • Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.

c. Các khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên nếu không có hóa đơn thì được lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được chính quyền phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ xác nhận theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

  • Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
  • Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
  • Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông…
  • Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất.
  • Các khoản chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng

d. Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.

Không được tính vào chi phí chuyển nhượng bất động sản các khoản chi phí đã được Nhà nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.

e. Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng khi được phép chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật phải kê khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào Ngân sách Nhà nước.

f     Trường hợp bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu được thực hiện thanh toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các khoản trên, số tiền còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp bất động sản để bảo đảm tiền vay.

g      Trường hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng bất động sản đã được thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) vốn vay phải trả theo hợp đồng thế chấp bất động sản cộng (+) chi phí lãi vay chưa trả đến thời điểm phát mãi bất động sản thế chấp theo hợp đồng tín dụng cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.

5. Trường hợp cơ quan thi hành án bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm thi hành án thì số tiền thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án. Tổ chức được ủy quyền bán đấu giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản đảm bảo thi hành án.

●      Trường hợp cơ quan thi hành án chuyển nhượng bất động sản là tài sản đảm bảo thi hành án nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) số tiền nợ phải trả nợ theo quyết định của Tòa án để thi hành án cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn chứng từ hợp pháp.

-Đối với doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì: Doanh nghiệp phải nộp Tờ khai thuế thu nhập chuyển nhượng bất động sản (Mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC) cho từng lần chuyển nhượng.

-Đối với doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì: doanh nghiệp chỉ cần nộp số thuế tạm tính hàng quý chứ không phải nộp tờ khai thuế.

Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã tạm nộp theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.

IV. Hướng dẫn kê khai trên HTKK

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo 151/2014/TT-BTC.

Mở phần mềm HTKK, chọn: “Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp”, chọn “Quyết toán TNDN năm (03/TNDN) “Phần mềm sẽ hiển thị ra bảng “Chọn kỳ tính thuế”

Sau đó tiến hành chọn:

+Năm quyết toán.

+Chọn phụ lục kê khai: chúng ta cần chọn 2 phụ lục cơ bản dành cho ngành sản xuất kinh doanh thông thường là: 03-1A/TNDN: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

03-2A/TNDN: Chuyển lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh. (Chọn 03-2A khi năm nay doanh nghiệp lãi và có số lỗ của các năm trước được chuyển). Chọn xong ấn “Đồng ý” phần mềm sẽ xuất hiện giao diện của tờ khai quyết toán như sau:

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Hoàn thiện Phụ lục 03-1A/TNDN trước để phần mềm tự động tổng hợp số liệu lên chỉ tiêu A1 trên tờ khai quyết toán.

Bước 2: Làm tờ khai quyết toán 03/TNDN:

1.Điều chỉnh tăng giảm tổng lợi nhuận trước thuế ở các chỉ tiêu từ B1 – B14 (Nếu có) – Quan tâm nhất đến chỉ tiêu B4 – Các khoản chi phí không được trừ.

2. Xác định thu nhập tính thuế tại chỉ tiêu C4: âm hay dương
– Nếu C4 âm (giá trị xuất hiện trong ngoặc đơn) => Năm nay DN không phải nộp thuế. Chúng ta chỉ cần quan tâm thêm chỉ tiêu [E1] – Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh – Đã Tạm Nộp trong Năm – Nếu trong năm ở các quý các bạn đã tạm tính ra số tiền phải nộp và các bạn đã mang số tiền đó đi nộp thì các bạn đưa số tiền đó vào E1 là xong.
– Nếu C4 dương: có thu nhập tính thuế dương thì:
+ Nếu các năm trước DN các bạn có số lỗ chưa chuyển hết (5 năm gần nhất) các bạn thực hiện Chuyển lỗ – Việc chuyển lỗ được thực hiện thông qua Phụ lục 03-2A/TNDN để đưa số liệu lên chỉ tiêu C3.
+ Nếu không có số lỗ được chuyển hoặc chuyển lỗ xong mà các bạn vẫn có lãi tức là C4 vẫn dương thì chúng ta đưa giá trị dương ở C4 – Thu nhập tính thuế đó vào C7/C8/C9 theo mức thuế suất mà công ty các bạn áp dụng => là ra số tiền thuế TNDN mà các bạn phải nộp xuất hiện tại chỉ tiêu G. Sau đó các bạn hoàn thiện nốt chỉ tiêu E1 nữa là xong. (ngoài ra quan tâm đến chỉ tiêu H và I),

V.   Thời hạn kê khai báo cáo và nộp thuế

a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm dương lịch.

d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

đ) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

e) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.

g) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn về cơ chế một cửa liên thông đó.

VI. Hướng dẫn kê khai thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng BĐS

Nhập liệu trên HTKK tờ khai mẫu 02/TNDN cho chuyển nhượng bất động sản- Tờ khai mẫu 02/TNDN áp dụng cho những doanh nghiệp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản cho những lần phát sinh, hoặc kê khai theo quý đối với doanh nghiệp có phát sinh thường xuyên hoạt động bất động sản.

Cách mở:

Từ Menu chức năng “Kê khai/Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp” chọn TK TNDN cho chuyển nhượng BĐS (02/TNDN)” khi đó màn hình “ Chọn kỳ tính thuế sẽ hiển thị như sau:

  • Trường hợp khai tờ khai lần đầu

Để bắt đầu thực hiện kê khai tờ khai thuế, cần lựa chọc các thông tin đầu như kỳ thuế, trạng thái tờ khai, loại tờ khai. Sau đó nhấn nút “Đồng ý” để hiển thị ra tờ khai TNDN chuyển nhượng BĐS mẫu 02/TNDN như hình sau:

Chi tiết các chỉ tiêu cần nhập:

Chỉ tiêu [25], [27], [28], [29], [30], [31], cho phép tự nhập số không âm, kiểu số mặc định là 0.

Chỉ tiêu [32]: Nhập dạng số, có thể âm, mặc định là 0.

Chỉ tiêu [32] cho phép tự nhập.

Các chỉ tiêu tính toán

Chỉ tiêu [26]=[27] + [28] + [29] + [30] + [31] + [32]

Chỉ tiêu [33]= [25] – [26], kiểm tra nếu [33] < =0 thì không cho nhập chỉ tiêu [34] và chỉ tiêu [35] = 0

Chỉ tiêu [35] = [33] × [34]

  • Trường hợp khai tờ khai bổ sung

Nếu chọn trạng thái tờ khai là “Tờ khai bổ sung” thì trên form “Chọn kỳ tính thuế” Ứng dụng cho phép chọn thêm lần bổ sung và ngày lập tờ khai bổ sung:

Nhấn nút đồng ý màn hình kê khai sẽ hiển thị, khi đó trên form nhập dữ liệu sẽ bao gồm 2 sheet “Tờ khai điều chỉnh” và “KHBS”

Ứng dụng sẽ lấy dữ liệu của Tờ khai gần nhất trong cùng kỳ tính thuế làm dữ liệu mặc định trên Tờ khai điều chỉnh. Người nộp thuế sẽ kê khai bổ sung điều chỉnh trực tiếp trên Tờ khai điều chỉnh, kê khai như tờ khai thay thế, sau đó ứng dụng sẽ tự động lấy các chỉ tiêu điều chỉnh liên quan đến số thuế phải nộp lên KHBS, người nộp thuế không kê khai trên KHBS. Khai bổ sung chỉ tiêu [35] và đưa chỉ tiêu [35] lên KHBS.

VII. Kết luận

Trên đây là những thông tin tổng quan về thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản giúp các doanh nghiệp có thể hiểu rõ hơn về các trường hợp cần kê khai và hướng dẫn kê khai chi tiết trên phần mềm HTKK để thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.

VIII. Thông tin liên hệ

Để được tìm hiểu thêm những thông tin cần thiết hoặc tư vấn bởi đội ngũ chuyên nghiệp, hãy liên hệ ngay với công ty Uy Danh (UyDanh.vn) – đảm bảo hỗ trợ, tư vấn và giải quyết những vấn đề của khách hàng một cách nhanh nhất, tiết kiệm nhất.

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH

Địa chỉ: 45D, Đường D5, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

Hotline: 0968.55.57.59

Website: uydanh.vn – info@uydanh.vn