Thủ tục kê khai và quyết toán thuế TNCN đối với hợp đồng nhân công thuê ngoài

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

  • Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007
  • Khoản 10 Điều 3, Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006
  • Điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/01/2013;
  • Thông tư số  119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014
  • Thông tư số 128/TT-BTC ngày 05/09/2014
  • Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính.

II. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là gì?

Thuế TNCN là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.

III. Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân:

Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012, đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm:

Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế  phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:

Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không có cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

IV. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì?

Theo quy định tại Khoản 10 Điều 3, Luật Quản lý thuế, quyết toán thuế hay khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến  khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

❖   Đối tượng quyết toán thuế là ai?

Tất cả các cá nhân cư trú có pháp sinh thu nhập từ tiền công, tiền lương, từ sản xuất kinh doanh,.. phải làm quyết toán thu nhập cá nhân. Đối với các cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập tại một tổ chức, thường sẽ được tổ chức đó quyết toán thay.

Việc này còn được gọi là ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Còn cá nhân có phát sinh từ nhiều nguồn thu nhập thì phải tự làm quyết toán. Ở các tổ chức, nhân viên kế toán thuế thu nhập cá nhân sẽ làm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân định kỳ hàng tháng và cuối năm sẽ làm quyết toán thuế.

  • Nếu vào kỳ quyết toán thì cá nhân có phát sinh tiền thuế TNCN phải đóng thêm sẽ trích nộp tiền thuế TNCN, từ tiền lương của cá nhân này. Nếu cá nhân này còn làm việc tại tổ chức này.
  • Nếu số tiền thuế đã nộp lớn hơn tiền quyết toán năm sẽ làm thủ tục hoàn thuế TNCN lại cho cá nhân đó.

Tất cả việc này được cá nhân ủy cho tổ chức thực hiện và tổ chức được ủy quyền, phải có trách nhiệm trong việc thực hiện đúng nghĩa vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân với nhà nước.

V.  Thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo năm:

1.   Hồ sơ quyết toán thuế:

Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/01/2013; Thông tư số  119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014;  Thông tư số 128/TT-BTC ngày 05/09/2014; Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính.

2.   Đối với tổ chức trả thu nhập, hồ sơ khai quyết toán bao gồm:

  • Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu 05/QTT-TNCN ban hành kèm Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
  • Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu tính thuế lũy tiến từng phần mẫu 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
  • Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất từng phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
  • Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Lưu ý:

  • Tại bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCn và 05-2/BK-QTT-TNCN phải đảm bảo 100% người nộp thuế có mã số thuế.
  • Các tổ chức trả thu nhập khi kê khai quyết toán thuế điền đầy đủ thông tin sau: địa chỉ chính xác để liên hệ, số điện thoại và địa chỉ email.
  • Không trừ thuế TNCN đã nộp tại nước ngoài khi kê khai quyết toán thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.

3.   Đối với cá nhân quyết toán với cơ quan thuế, hồ sơ kê khai quyết toán thuế bao gồm:

  • Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
  • Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
  • Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu  của ngành thuế để xem xét xử lý  hồ sơ quyết táon thuế cho cá nhân mà không bắt buộc chứng từ khấu trừ thuế.
  • Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện , quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
  • Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

VI. Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán:

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức trả thu nhập (TCTTN) từ tiền lương, tiền công thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 1, Điều 16 Thông tư số 156/203/TT-BTC. Tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ QTT TNCN tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý, cụ thể:

  • TCTTN là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại CQT trực tiếp quản lý tổ chức.
  • TCTTN là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành,UBND cấp Tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
  • TCTTN là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính
  • TCTTN là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

Đối với cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế: Hồ sơ quyết toán thuế TNCN sẽ được nộp tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm vắng).

VII.  Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế:

Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

VIII. Kết luận

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là công việc bắt buộc mà mỗi cá nhân có phát sinh nhiều nguồn thu nhập chịu thuế và doanh nghiệp có hoặc không có phát sinh thu nhập chịu thuế của nhân viên công ty phải làm. Hiện nay, người lao động có 2 hình thức quyết toán  gồm ủy quyền cho công ty quyết toán thay hoặc tự mình quyết toán.

Vì các quy định về Luật thuế thu nhập cá nhânvà các văn bản hướng dẫn thi hành thường xuyên sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ nên để loại trừ những rủi ro pháp lý khi áp dụng pháp luật nếu còn bắt kỳ thắc mắc hay băn khoăn, hãy liên hệ ngay cho Uy Danh qua thông tin bên dưới.

IX. Thông tin liên hệ

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH

  •  Địa chỉ: 45D, Đường D5, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
  •  Hotline: 0968.55.57.59
  • Website: uydanh.vn –  info@uydanh.vn