Những tài khoản hạch toán doanh thu kế toán nên biết

Kế toán doanh thu sẽ đảm nhận việc tính toán và thống kê doanh thu của doanh nghiệp. Vậy kế toán doanh thu sẽ sử dụng những tài khoản hạch toán doanh thu nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Trong doanh nghiệp, kế toán doanh thu sẽ theo dõi tất cả các doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính, hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác. Theo Thông tư 200 của Bộ Tài chính về hệ thống tài khoản kế toán, kế toán sẽ sử dụng 4 tài khoản hạch toán doanh thu dưới đây

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài khoản 511 là tài khoản hạch toán doanh thu được kế toán doanh thu sử dụng khá nhiều. Đây là tài khoản dùng để phản ánh doanh thu thu được của doanh nghiệp. Bao gồm từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ của cả công ty mẹ và công ty con trong một tập đoàn.

Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2 là:

  • TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa. Ghi nhận doanh thu của hàng hóa đã bán trong một kỳ kế toán. Chủ yếu được sử dụng trong kinh doanh hàng hóa, lương thực,…
  • TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm. Ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ kế toán Chủ yếu được sử dụng trong ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, ngư nghiệp,…;
  • TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ. Ghi nhận doanh thu khi đã hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Chủ yếu được sử dụng trong các dịch vụ như dịch vụ vận tải, du lịch, kế toán, công nghệ,…;
  • TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá. Ghi nhận các khoản doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá của nhà nước;
  • TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. Ghi nhận khoản doanh thu từ cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu từ nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
  • TK 5118: Doanh thu khác. Ghi nhận các khoản doanh thu khác ngoài 5 tài khoản liệt kê trên. Chẳng hạn như doanh thu từ bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và doanh thu khác…

Tài khoản 511 sẽ không có số dư cuối kỳ.

ke-toan-doanh-thu

Tài khoản hạch toán doanh thu: Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ

Tài khoản hạch toán doanh thu này được sử dụng nhằm phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ trong các doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, du lịch, bưu điện,. . .

Tài khoản 512 sẽ có 3 tài khoản cấp 2:

  • TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá. Dùng để ghi nhận doanh thu khối lượng hàng hoá đã bán nội bộ. Dùng cho các doanh nghiệp thương mại như: Doanh nghiệp cung ứng vật tư, lương thực,. . .
  • TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm. Ghi nhận doanh thu của khối lượng sản phẩm cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty hay Tổng công ty. Dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như: Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp,. . .
  • TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ. Ghi nhận doanh thu của khối lượng dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty, Tổng công ty.

Tài khoản 512 cũng sẽ không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Tài khoản 515 là tài khoản hạch toán doanh thu ghi nhận doanh thu từ các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Bao gồm tiền lãi, tiền bản quyền, lợi nhuận, cổ tức được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.

Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

Tài khoản 521 là tài khoản hạch toán doanh thu dùng để ghi nhận các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu. Chẳng hạn như thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.

Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2. Cụ thể là:

  • TK 5211: Chiết khấu thương mại. Đây là khoản bán giảm giá niêm yết dùng cho đối tác, người mua hàng số lượng lớn;
  • TK 5212: Hàng bán bị trả lại. Khoản giảm khi sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất. Hoặc hàng hóa bị sai quy cách, không đúng theo các điều khoản đã ký trong hợp đồng kinh tế;
  • TK 5213: Giảm giá hàng bán. Dùng cho người mua trả lại hàng vì các nguyên nhân: Hàng hóa bị kém, mất phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại, vi phạm các cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế…;

Tài khoản 512 cũng sẽ không có số dư cuối kỳ.

so-sach-ke-toan-la-gi

Tài khoản hạch toán doanh thu: Tài khoản 711 – Doanh thu khác

Tài khoản 711 là loại tài khoản hạch toán doanh thu dùng để  ghi nhận các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh chính của doanh nghiệp. Những khoản này gồm:

  • Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
  • Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ hợp đồng hợp tác kinh doanh cao hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
  • Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư;
  • Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
  • Khoản thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã nộp nhưng được giảm, được hoàn;
  • Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
  • Thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất;
  • Thu hồi các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
  • Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
  • Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có);
  • Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp;
  • Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại;
  • Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.

Tài khoản 711 cũng sẽ không có số dư cuối kỳ.