Nguyên tắc khi xác định giá tính thuế Giá trị gia tăng (GTGT)

 Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.Vậy trước khi nộp thuế ta cần phải làm gì nguyên tắc khi xác định thuế giá trị gia tăng như thế nào ?

I. Cơ sở pháp lý

Theo thông tư  219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013;

 Theo Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014

II. Giá tính thuế GTGT được xác định như thế nào?

Đối với hàng hóa, dịch vụ mà các cơ sở sản xuất, kinh doanh (Căn cứ Khoản 1, Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC):

+ Bán ra: Là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.

+ Chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): Giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.

+ Chịu thuế bảo vệ môi trường (BVMT): Giá bán đã có thuế BVMT nhưng chưa có thuế GTGT.

+ Vừa chịu thuế TTĐB vừa chịu thuế BVMT: Giá bán đã có thuế TTĐB và thuế BVMT nhưng chưa gồm thuế GTGT.

Đối với hàng hóa nhập khẩu (Căn cứ Khoản 2, Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC):

+ Trường hợp hàng hóa nhập khẩu không được miễn, giảm thuế nhập khẩu (TNK): Giá nhập tại cửa khẩu + TNK (nếu có) + thuế TTĐB (nếu có) + thuế BVMT (nếu có).

+ Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm TNK: Giá NK + TNK + TNK phải nộp sau khi được miễn, giảm.

Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để biếu tặng, trao đổi, trả thay lương (Căn cứ vào Khoản 3, Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC):

 Là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ (Căn cứ Khoản 2, Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC):

a. Đối với hàng hóa, sản phẩm luân chuyển, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh: Không phải tính và nộp thuế GTGT.

+ Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (TSCĐ) để phục vụ sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao: Cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn và thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.

+ Trường hợp xuất kho hàng hóa, vật tư, máy móc, thiết bị, dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả: Nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch thì cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính và nộp thuế GTGT.

b. Đối với hàng hóa, dịch vụ luân chuyển nội bộ để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh các ngành vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông

Thì không phải tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh đó phải có văn bản quy định rõ đối tượng và mức khống chế hàng hóa, dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.

Đối với hoạt động cho thuê tài sản như căn hộ, thiết bị, máy móc, văn phòng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, kho tàng,…

+ Trường hợp trả đúng hạn theo hợp đồng thỏa thuận hai bên: Giá cho thuê chưa gồm thuế GTGT.

+ Trường hợp trả từng kỳ hoặc trả trước tiền cho một thời hạn thuê tài sản: Giá cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT

+ Trường hợp luật pháp quy định khung giá thuê: Giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá mà đã luật pháp quy định

Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm:

Giá trả ngay không bao gồm lãi trả góp, trả chậm.

Đối với gia công hàng hóa: Giá theo hợp đồng gia công chưa gồm thuế GTGT,

có bao gồm tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các khoản chi phí khác để phục vụ cho việc gia công hàng hóa.

Đối với việc xây dựng, lắp đặt: Giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT

+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên liệu: Giá xây dựng, lắp đặt đã bao gồm giá trị vật liệu nhưng chưa có thuế GTGT

+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên liệu, thiết bị và máy móc: Giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị và chưa gồm thuế GTGT.

+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao: Giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa thuế GTGT.

Đối với hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản: Giá chuyển nhượng bất động sản – Giá đất được trừ.

+ Trường hợp chuyển nhượng bất động sản thì xác định giá đất được trừ như thế nào?

Được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán.

Đấu giá quyền sử dụng đất của Nhà nước.

Thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, xây dựng nhà để bán. Riêng trường hợp thuê đất xây dựng nhà để bán, kể từ ngày 01/7/2014 thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013.

Cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân.

Không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng.

Cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng – chuyển giao, thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất.

Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của người dân theo hợp đồng chuyển nhượng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng sang thành đất ở để xây dựng chung cư, nhà ở… để bán.

Xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để bán.

Cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Cơ sở kinh doanh bất động sản ký hợp đồng với hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp để hoán đổi đất nông nghiệp thành đất ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.

+ Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê:

Là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng – giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.

Đối với hoạt động đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng:

 Là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.

Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán:

 Giá tính thuế là giá đã có thuế GTGT.

Đối với dịch vụ Casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược:

Là tổng số tiền thu được từ hoạt động này đã bao gồm thuế TTĐB – Số tiền thưởng phải trả cho khách hàng:

Giá tính thuế GTGT = Tổng số tiền thu được/ (1 + thuế suất thuế GTGT).

Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói: Giá tính thuế GTGT = Giá trọn gói/ (1+ thuế suất thuế GTGT).

+ TH giá trọn gói đã bao gồm khoản chi vé máy bay vận chuyển khách từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại, khoản chi ăn, ngủ, tham quan và các khoản chi hợp pháp ở nước ngoài thì được tính giảm trừ vào giá tính thuế đối với các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản đó. Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch trọn gói được kê khai, khấu trừ toàn bộ theo quy định.

 Đối với dịch vụ cầm đồ: Số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.

Giá tính thuế GTGT = Số tiền phải thu khách hàng/ (1+ thuế suất thuế GTGT).

Đối với sách chịu thuế GTGT:

+ Trường hợp bán theo đúng giá phát hành theo quy định của luật Xuất bản: Giá đã bao gồm thuế GTGT.

+ Trường hợp bán không đúng giá phát hành theo quy định Luật Xuất bản: Giá bán ra.

Đối với hoạt động in: Tiền công in.

+ Trường hợp giá thanh toán đã bao gồm tiền công và tiền giấy in: Giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.

Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại:

+  Trường hợp có tuân theo quy định của pháp luật về thương mại: Giá tính thuế bằng 0 VNĐ

+ Trường hợp không theo quy định của pháp luật về thương mại: Phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

+ Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền: Giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0 VNĐ.

+ Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó: Giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.

+ Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ: Không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm.

Đối với trường hợp mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam:

Giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa gồm thuế GTGT.

Đối với điện của các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc hạch toán phụ thuộc các Tổng Công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam:

+ Trường hợp nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có nhà máy: 60% giá bán điện thương phẩm (giá bán điện cho các đối tượng sử dụng điện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

+ Trường hợp chưa xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì tính theo giá tạm tính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam thông báo nhưng không được thấp hơn giá bán của năm trước.

Đối với dịch vụ vận tải, bốc xếp:

 Giá cước vận tải, bốc xếp chưa thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.

III. Một số lưu ý khi xác định giá tính thuế GTGT

+ Về nguyên tắc, giá tính thuế GTGT là giá bán không bao gồm thuế GTGT.

+ Trong giá tính thuế không bao gồm các các khoản không tính thuế.

+ Giá tính thuế dựa theo giá bán tại thời điểm đó được thị trường quy định.

+ Khi xác định giá tính thuế GTGT phải có đầy đủ giấy tờ, chứng từ liên quan.

+ Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam, trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

+ Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

+ Các khoản phụ thu cơ sở kinh doanh thu theo chế độ của Nhà nước không tính vào doanh thu của cơ sở kinh doanh thì các khoản phụ thu này không được tính vào thuế GTGT.

+ Trường hợp đăng ký với Cơ quan Thuế, Cơ quan Nhà nước: Giá tính thuế là giá đăng ký chương trình khuyến mại.

+ Trường hợp trên hóa đơn chỉ có giá thanh toán: Giá tính thuế là giá thanh toán.

IV. Kết luận

Trên đây là toàn các trường hợp mà chúng tôi đã tổng hợp lại cho các bạn, tùy vào mỗi loại hình thức kinh doanh hay các loại sản phầm khác nhau thì chúng ta lại có cách xác định thuế giá trị gia tăng khác nhau. Nên các bạn cần tìm hiểu kỹ về các trường trên nếu bạn bị nhầm lẫn giữa các trên thì sẽ gây khó khăn cho bạn. 

V. Thông tiên liên hệ

Trên đây là một số nguyên tắc khi xác định giá tính thuế GTGT, nếu Quý khách có thắc mắc hoặc muốn tìm hiểu sâu hơn về thuế GTGT và các loại thuế khác thì hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

Uy Danh là Công ty Dịch vụ kế toán và Thành lập doanh nghiệp mang đến sự lựa chọn hàng đầu của quý doanh nghiệp, cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng – uy tín tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả. Hãy liên hệ ngay đến với Uy Danh để được tư vấn miễn phí và giải đáp những thắc mắc của Quý khách hàng.

  • CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH
  • Mã số thuế: 0315.367.844             Hotline: 0968.55.57.59
  • Địa chỉ: 45D Đường D5, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
  • Website: uydanh.vn                        Email: info@uydanh.vn