KÊ KHAI THUẾ GTGT ĐỐI VỚI VỚI HÀNG BÁN TRẢ LẠI

Trong quá trình mua bán hàng hóa tình trạng hàng hóa trả lại khi bị lỗi là điều khó tránh khỏi vậy hàng bán trả lại là gì? Kê khai thuế GTGT đối với hàng bán bị trả lại như thế nào, … có lẽ là thắc mắc của nhiều cá nhân cũng như doanh nghiệp, dưới đây là những điều cần lưu ý trong quá trình kê khai thuế GTGT đối với hàng bị trả lại. Và có hướng dẫn khai thuế gtgt cho trường hợp trên một cách chi tiết.

I. Cơ sở pháp lí

Thông tư 39/2014/TT-BTC ban hành ngày 31/03/2014

Công văn Số: 6008/TCT-CS ban hành ngày 29/12/2017

Công văn 5839/CT-TTHT ngày 20/02/2017 của Cục thuế TP Hà Nội

Công văn số 1759/CT-TTHT ngày 12/01/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội

Khoản 2.8 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính

tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính

Công văn số 3370/CT-TTHT ngày 18/4/2017 của Cục Thuế TP. HCM

Công văn số 94/CT-TTHT ngày 6/1/2016 của Cục Thuế TP. HCM

Công văn số 4053/CT-TTHT ngày 5/5/2017 của Cục Thuế TP. HCM

Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014

II. Thế nào là hàng bán trả lại?

Hàng bán bị trả lại là hàng hóa được xác định đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: hàng kém chất lượng, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách, vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, …

III. Những quy định về lập hóa đơn hàng bán trả lại

Theo quy định tại Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC

  1. Tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõhàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).
  2. Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.

IV. Kê khai hóa đơn hàng bán trả lại vào kỳ nào?

Theo Công văn 5839/CT-TTHT ngày 20/2/2017 của Cục thuế TP Hà Nội:

  1. Trường hợp Chi nhánh bán hàng hóa đã lập hóa đơn giao khách hàng, sau đó khách hàng trả lại hàng và lập hóa đơn trả lại thi căn cứ vào hóa đơn trả lại hàng; bên bán và bên mua thực hiện điều chỉnh trên tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT tại kỳ thuế phát sinh hóa đơn trả lại hàng như sau:
  2. Đơn vị bánkê giảm vào các chỉ tiêu tương ứng tại mục II-Hàng hóa dịch vụ bán ra trong kỳ trên tờ khai 01/GTGT (cụ thể trong trường hợp này hàng hóa trả lại chịu thuế suất thuế GTGT là 10% thì: điều chỉnh giảm doanh số tại chỉ tiêu (32); thuế GTGT ghi nhận giảm đưa vào chỉ tiêu (33).
  3. Đơn vị mua điều chỉnh doanh số mua tại chỉ tiêu (23), thuế GTGT đầu vào điều chỉnh giảm tại chỉ tiêu (24) và (25).

  V. Một vài trường hợp đối với hàng bán trả lại

1. Bên mua chưa nhận hóa đơn hoặc người bán chưa giao hóa đơn cho bên mua

Theo Công văn Số: 6008/TCT-CS về hướng dẫn điều chỉnh giảm doanh thu và thuế GTGT đầu ra của Tổng Cục Thuế ngày 29 tháng 12 năm 2017 thì:

a) Công ty TNHH Anh Nguyễn (Công ty) thì Công ty có ký hợp đồng chuyển nhượng (bán BĐS) cho Công ty TNHH Đầu tư và kinh doanh Bất động sản (người mua), năm 2007, 2008 Công ty đã nhận tiền góp vốn từ người mua, năm 2014 Công ty xuất hóa đơn GTGT cho người mua nhưng không giao hóa đơn (liên 2) cho người mua mà lưu tại quyển do không liên hệ được với khách hàng. Công ty đã kê khai nộp thuế đối với khoản tiền nhận từ khách hàng. Tuy nhiên này người mua không có nhu cầu mua bất động sản và đề nghị Công ty trả lại tiền theo thỏa thuận hủy hợp đồng đã ký giữa các bên.

b) Công ty đã xuất hóa đơn GTGT, đã kê khai nộp thuế nhưng chưa giao hóa đơn cho người mua mà lưu tại quyển, người mua là doanh nghiệp chưa kê khai khấu trừ, Công ty và khách hàng (người mua) có thỏa thuận hủy hợp đồng đã ký để trả lại tiền cho người mua thì Cục thuế hướng dẫn Công ty căn cứ thỏa thuận hủy hợp đồng đã ký giữa các bên để điều chỉnh giảm doanh thu theo quy định về việc điều chỉnh giảm doanh thu của chế độ kế toán doanh nghiệp.

2. Trả lại hàng đã mua từ nội địa, Doanh nghiệp chế xuất (DNCX) có cần lập hóa đơn không?

a) Công văn số 1759/CT-TTHT ngày 12/1/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc lập hóa đơn khi trả lại hàng kém chất lượng cho doanh nghiệp nội địa, DNCX cũng phải lập hóa đơn trả hàng.

“Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại.”

Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Inox Factory VN (sau đây gọi tắt là Công ty) bán hàng cho doanh nghiệp trong khu chế xuất (bên mua hàng), Công ty đã xuất hóa đơn cho bên mua hàng với thuế suất thuế GTGT là 0%, bên mua hàng đã nhận hàng, hai bên đã thực hiện kê khai thuế GTGT theo quy định.

b) Trường hợp, sau đó doanh nghiệp chế xuất phát hiện hàng hóa đã giao không đúng chất lượng nên muốn trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng hóa thì phải lập hóa đơn trả lại hàng hóa, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có) theo quy định tại Khoản 2.8 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp chế xuất sử dụng hóa đơn bán hàng khi trả lại hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.

Căn cứ hóa đơn trả lại hàng, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào theo quy định. Công ty không phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu khi doanh nghiệp chế xuất trả lại hàng hóa theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính bổ sung điểm g khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC

3. Hộ kinh doanh trả lại hàng có bắt buộc lập hóa đơn không?

Theo Công văn số 3370/CT-TTHT ngày 18/4/2017 của Cục Thuế TP. HCM về việc lập hóa đơn 

a) Trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng là hộ kinh doanh, liệu khi trả lại hàng:

b) Nếu hộ kinh doanh này thuộc đối tượng có sử dụng hóa đơn (doanh thu trên 100 triệu/năm) thì khi trả lại hàng hóa cho Công ty, hộ kinh doanh phải xuất hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ nguyên nhân trả lại.

c) Đồng thời, hai bên phải lập thêm biên bản trả lại hàng ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng hóa trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán trên biên bản bằng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn, lý do trả hàng. Căn cứ vào hóa đơn bán hàng, biên bản trả lại hàng, Công ty kê khai điều chỉnh doanh thu, tiền thuế GTGT tại kỳ lập hóa đơn trả hàng.

d) Nếu hộ kinh doanh thuộc đối tượng không có sử dụng hóa đơn (doanh thu dưới 100 triệu/năm) thì khi trả lại hàng, hộ kinh doanh không phải lập hóa đơn. Các bên chỉ cần lập biên bản trả hàng như nêu trên và Công ty (bên bán) thu hồi lại hóa đơn đã giao cho hộ kinh doanh. Căn cứ vào biên bản trả hàng, hóa đơn thu hồi, Công ty kê khai điều chỉnh giảm doanh thu, tiền thuế GTGT.

4. Bên mua và bên bán có phương pháp kê khai thuế GTGT khác nhau thì như thế nào?

a) Trường hợp 1: Bên mua (bên trả lại hàng) kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ – sử dụng hóa đơn GTGT, nhưng bên bán (bên bị trả lại) kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp – Sử dụng hóa đơn bán hàng

Theo Công văn số 94/CT-TTHT ngày 6/1/2016 của Cục Thuế TP. HCM về hóa đơn hàng hóa trả lại thì:

Khi xuất hàng hóa trả lại hàng cho bên bán, Bên mua lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán của hàng hóa trả lại, cột thuế suất, tiền thuế GTGT không ghi, gạch chéo.

b) Trường hợp 2: Bên mua (bên trả lại hàng) kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp – sử dụng hóa đơn bán hàng, nhưng bên bán (bên bị trả lại) kê khai thuế theo phương pháp khấu – Sử dụng hóa đơn GTGT:

5. Đổi hàng có cần lập hóa đơn trả hàng không?

Theo Công văn số 4053/CT-TTHT ngày 5/5/2017 của Cục Thuế TP. HCM về chính sách thuế 

a) Trường hợp Công ty chuyên kinh doanh các sản phẩm điện thoại, điện tử, điện lạnh…, theo chính sách bán hàng nếu sản phẩm đã mua không phù hợp với nhu cầu sử dụng thì khách hàng có thể đổi lại sản phẩm khác hoặc trả lại hàng thì khi đổi hoặc trả hàng, người mua đều phải lập hóa đơn trả hàng theo hướng dẫn tại điểm 2.8 phụ lục IV Thông tư 39/2014/TT-BTC

b) Phía Công ty, nếu khách hàng đổi sản phẩm khác thì khi giao sản phẩm mới, Công ty vẫn phải lập hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định.

c) Nếu khách hàng trả sản phẩm để nhận lại tiền (không đổi sản phẩm khác) và Công ty có thu một khoản phí tương ứng với thời gian sử dụng sản phẩm từ lúc mua đến lúc trả hàng thì khoản thu này cũng phải xuất hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT (10%), thuế TNDN theo quy định.

6. Trường hợp người mua là cá nhân không có hóa đơn

a) Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.

b) Đồng thời thu lại hóa đơn liên 2 xuất bán cho người mua, bên bán kẹp vào hóa đơn và biên bản ghi nhận để kê khai điều chỉnh giảm doanh thu và thuế GTGT đầu ra.

c) Trường hợp nếu người mua làm mất hóa đơn liên 2 hoặc không cung cấp hóa đơn liên 2 thì 2 bên lập biên bản ghi nhận sự việc, bên bán ghi nhận nhập kho hàng hóa bị trả lại NHƯNG KHÔNG ĐƯỢC GHI NHẬN ĐIỀU CHỈNH GIẢM DOANH THU VÀ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG NÀY.

VI. Cách kê khai và hạch toán hàng bán trả lại

VÍ DỤ: Ngày 7/11/2018 Công ty A xuất hóa đơn 001, thuế GTGT 10% cho Công ty B.
 Nhưng do hàng không đúng quy cách nên bên B trả lại hàng và xuất hóa đơn trả lại hàng 002 vào ngày 15/11/2018

1. Bên bán kê khai và hạch toán

a) Cách kê khai:

  • Kê khai hóa đơn 001 vào chỉ tiêu 32 và 33 như bán hàng bình thường.
  • Kê khai ÂM (hoặc trừ đi giá trị và tiền thuế) hóa đơn 002 (hóa đơn hàng trả lại) vào các chỉ tiêu 32, 33
    Hoặc KHÔNG cần kê khai 2 hóa đơn này

b) Cách hạch toán

  • Bút toán ghi giảm doanh thu

Thực hiện theo chế độ kế toán theoThông tư 200/2014/TT-BTC

  • Khi nhận hóa đơn trả lại hàng:
    Nợ 5212: giá trị hàng bán bị trả lại
    Nợ 3331: Thuế GTGT của số hàng bị trả lại

Có 131/111/112: Số tiền phải trả lại cho bên mua

  • Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu:

                        Nợ 511

                        Có 5212

  • Bút toán giá giá vốn:

Nếu người bán đã ghi nhận giá vốn cho số hàng đã bán (Nợ 632/Có 156). Thì đến khi nhận được hàng trả lại thì hạch toán tăng hàng hóa và giảm giá vốn như sau:

            Nợ 156: giá trị của số hàng bị trả lại

            Có 632: giá vốn của số hàng bị trả lại

2. Bên mua kê khai và hạch toán

a) Cách kê khai:

  • Kê khai hóa đơn 001 vào chỉ tiêu 23, 24, 25 như hóa đơn đầu vào bình thường (Nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT)
  • Kê khai ÂM (hoặc trừ đi giá trị và tiền Thuế) hóa đơn 002 (hóa đơn hàng trả lại) vào các chỉ tiêu 23, 24, 25

 Hoặc KHÔNG cần kê khai 2 hóa đơn này

b) Cách hạch toán:

  • TheoThông tư 200/2014/TT-BTC

Nợ 111/112/131: số tiền nhận lại
Có 156/152/211…. giá trị hàng trả lại
Có 133: Thuế GTGT  của hàng trả lại

VII. Kết luận

Nếu bạn đang gặp phải tình huống hàng bị trả về nhưng đang thắc mắc về cách kê khai thuế GTGT thì bài viết này hướng dẫn khai thuế gtgt cho trường hợp đó. Bài viết có nêu lên những quy định về lập hóa đơn hàng bán trả lại. Bên cạnh đó là một số trường hợp cụ thể đối với bán hàng trả lại, trong đó có một số ví dụ điển hình giúp bạn hiểu rõ hơn các trường hợp đó. Cuối cùng là cách kê khai và hạch toán của cả bên bán có bên mua. Hy vọng bài viết sẽ đem lại những thông tin hữu ích và cần thiết nhất cho bạn.

VIII. Thông tin liên hệ

Kê khai thuế GTGT đối với hàng bị trả lại không khó nhưng trong quá trình thực hiện sẽ gặp ít khó khăn, những lưu ý trên sẽ giải quyết phần nào thắc mắc của các bạn. Trong quá trình thực hiện gặp khó khăn thì đừng ngần ngại liên hệ với Uy Danh

Uy DanhCông ty Dịch vụ kế toán và Thành lập doanh nghiệp mang đến sự lựa chọn hàng đầu của quý doanh nghiệp, cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng – uy tín tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả. Hãy liên hệ ngay đến với Uy Danh để được tư vấn miễn phí và giải đáp những thắc mắc của Quý khách hàng.

  • CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH
  • Mã số thuế: 0315.367.844             Hotline: 0968.55.57.59
  • Địa chỉ: 45D Đường D5, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
  • Website: uydanh.vn                        Email: info@uydanh.vn