Đối tượng không kê khai, không tính nộp thuế GTGT, sự khác nhau giữa phạt và bồi thường

Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế phải tuân thủ theo quy định kế toán, vừa phải tuân thủ theo Luật . Trong đó, có các trường hợp mà đối tượng không cần kê khai hay nộp thuế giá trị gia tăng hay ngược lại phải bắt buộc doanh nghiệp chịu thuế GTGT suất 0%. Đây cũng là một trong những vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm. Ngoài hai vấn đề trên chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn biết thêm một vấn về phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường hai hình thức thức này nó giống nhau và khác nhau ở điểm nào?

Bài viết sau đây của Uy Danh sẽ làm rõ hai vấn đề chính này dựa trên quy định của pháp luật Việt Nam.

I. Cơ sở pháp lý :

Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013;

Theo Điều 482 Bộ Luật Dân sự số: 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015;

Luật Thương mại Số: 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005;

II. Thuế giá trị gia tăng( GTGT)

1. Thuế GTGT là gì?

Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là thuế gián thu tính trên giá trị gia tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Tức là ta có thể hiểu Thuế GTGT sẽ đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh từ khi còn là nguyên liệu thô cho đến các sản phẩm hoàn thành và cuối cùng là giai đoạn phân phối đến người tiêu dùng nhưng CHỈ TÍNH TRÊN PHẦN GIÁ TRỊ TĂNG THÊM của mỗi giai đoạn và tổng số thuế GTGT thu được sẽ dùng số thuế tính trên giá bán cho NGƯỜI TIÊU DÙNG CUỐI CÙNG.

2. Bản chất của thuế GTGT

Thuế GTGT là thuế gián thu (tức là người nộp thuế không phải là người chịu thuế), có tính chất trung lập về kinh tế, có nghĩa là thuế GTGT không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản (kết quả kinh doanh) của người nộp thuế mà điều tiết gián tiếp thông qua giá cả của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Hiểu một cách cụ thể hơn thì Thuế GTGT do người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nộp cho Nhà nước những người chịu thuế là người tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cuối cùng, bởi thuế GTGT sẽ được cộng qua các giai đoạn sản xuất kinh doanh và khi người tiêu dùng mua hàng hóa, dịch vụ đó để sử dụng thì trong đó đã bao gồm thuế GTGT. Các cơ sở kinh doanh chỉ đóng vai trò là thu hộ tiền thuế GTGT của người tiêu dùng và sau đó nộp vào Ngân sách Nhà nước qua các kỳ kê khai, tính nộp thuế GTGT.

Một tính chất nửa của Thuế GTGT đó là mang tính lũy thoái so với thu nhập. Do thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng cuối cùng phải trả khoản thuế này mà không phân biệt đến thu nhập cao hay thấp, nếu cùng tiêu dùng cùng một sản phẩm đó với giá như nhau thì sẽ phải chịu thuế GTGT bằng nhau. Như vậy, nếu tính ra và so sánh thì so số thuế GTGT phải trả với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này sẽ thấp hơn và ngược lại.

Ngoài ra, thuế GTGT còn mang tính chất lãnh thổ, Bởi vì đối tượng chịu thuế GTGT là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ Quốc gia, điều này lý giải cho chúng ta tại sao Thuế GTGT lại góp phần khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu hàng hoá bởi vì không những hàng hóa xuất khẩu chịu thuế suất GTGT 0% ở khâu xuất khẩu và vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào trước đó.

3. Thế nào là kê khai thuế ?

Kê khai thuế là việc một doanh nghiệp (người nộp thuế) kê khai thuế trên máy tính riêng cố định của mình rồi sau đó nộp tờ khai thuế thông mang mạng Internet. Tất cả các quá trình nộp thuế qua mạng đều được thực hiện trên máy tính có kết nối mạng vì vậy doanh nghiệp (người nộp thuế) không cần phải trực tiếp nộp hồ sơ bằng giấy đến Cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ khai thuế.

III. Những trường hợp không phải kê khai và không cần tính thuế GTGT. Copy trang luật

1.    Các  trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT:

Theo Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC vàThông tư 193/2015/TT-BTC) những trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT gồm:

a. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác

 (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất)

– Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền…

b. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam,gồm các trường hợp:

– Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế);

– Quảng cáo, tiếp thị;

– Xúc tiến đầu tư và thương mại;

– Môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;

– Đào tạo…

c. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản

d. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
 

e. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm nông nghiệp chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế :

– Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

– Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.

f. Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán

– Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì:

+ Không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT.

+ Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.

g. Các trường hợp khác

Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:

– Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.

– Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp…

– Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.

– Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.

– Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ:

+ Đại lý bán bảo hiểm;

+ Bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay….mà được áp dụng thuế suất 0%;

– Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.

– Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT.

– Tổ chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước.

2.     Các đối tượng chịu thuế GTGT suất 0%.

–  Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

–  Vận tải quốc tế.

–  Các hàng hóa, dịch vụ khác như.

  +  Hoạt động xây dựng, xây lắp công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan.

  +  Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý.

  +  Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu khác (Trừ các đối tượng không áp dụng mức thuế suất 0%).

3.     Phân biệt giữa không kê khai thuế GTGT và thuế lãi suất 0%

Thực tế, đối tượng không chịu thuế GTGT  là những đối tượng được quy định rõ tại điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 26/2015/TT-BTC) trong khi các đối tượng chịu thuế 0% quy định tại điều 9 của thông tư này.

Không chịu thuếThuế suất 0%
 
Là những loại vật tư, hàng hoá dùng cho các lĩnh vực như: Khuyến khích sản xuất nông nghiệp phát triển; Hỗ trợ tư liệu sản xuất trong nước không sản xuất được; Dịch vụ liên quan thiết thực, trực tiếp đến cuộc sống người dân và không mang tính kinh doanh; Liên quan đến nhân đạo…..Là loại thuế áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ một số trường hợp khác
Không phải đối tượng chịu thuếVẫn thuộc diện đối tượng chịu thuế
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT không phải thực hiện kê khai thuếVì vẫn thuộc đối tượng chịu thuế nên hàng tháng cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải kê khai.
Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định mà phải tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh.Được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế.

4.    Điểm giống nhau giữa phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại:

  • Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại đều được áp dụng với các hợp đồng có hiệu lực
  • Đều là trách nhiệm pháp lý áp dụng với các chủ thể hợp đồng.
  • Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại đều được áp dụng với các hợp đồng có hiệu lực
  • Đều là trách nhiệm pháp lý áp dụng với các chủ thể hợp đồng.
  • Do có hành vi vi phạm của các chủ thể hợp đồng
  • Đều quan tâm đến yếu tố lỗi của chủ thể hợp đồng
  • Bảo vệ quyền và lợi ích của bên bị vi phạm
  • Là quy định của pháp luật nhằm tác động vào ý thức tôn trọng pháp luật, xác định trách nhiệm pháp lý của chủ thể tham gia hợp đồng
  • Do có hành vi vi phạm của các chủ thể hợp đồng

5.     Điểm khác nhau giữa phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại:

 Dân sựThương mại
        Phạt vi phạmCăn cứ pháp luật
Điều 418, Khoản 4, Điều 482 Bộ Luật Dân sự 2015Điều 266, 300, 301 Luật Thương mại 2005
Khái niệm
Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm sau: – Trường hợp miễn trách nhiệm các bên đã thoả thuận; – Sự kiện bất khả kháng; – Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia; – Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng  
Mưc phạt vi phạm
Do các bên tự do thỏa thuận và không khống chế mức tối đaDo các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Trừ trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý hoặc cố ý thì phải thực hiện bồi thường lên có thể lên đến 10 lần thù lao giám định hoặc bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định Lưu ý: 8% ở đây là 8% của phần giá trị hợp đồng bị vi phạm chứ không phải là 8% giá trị hợp đồng, các bên cần lưu ý khi thỏa thuận để tránh việc hợp đồng giao kết bị vô hiệu.
Căn cứ áp dụng chế tài
Có sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng (Nếu hai bên không thỏa thuận thì sẽ không phát sinh – Có hành vi vi phạm theo thỏa thuận trong hợp đồng – Không cần thiết phải có thiệt hại xảy ra  
Mục đích
Bảo vệ quyền lợi của cả hai bên – Ngăn ngừa, hạn chế các hành vi vi phạm hợp đồng có thể xảy ra, – Tăng ý thức của các bên phải thực hiện nghiêm túc các thỏa thuận  
        Bồi thường thiệt hại Căn cứ pháp luật
Điều 419, Chương XX Bộ luật Dân sự 2015Điều 302, Điều 303 Luật Thương mại 2005
Khái niệm
Bồi thường quyền dân sự bị xâm phạm – Bồi thường cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại – Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra – Bồi thường thiệt hại tinh thần cho người có quyềnBồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm
Mức bồi thường
Tổn thất tinh thần: hai bên thỏa thuận nếu có yêu cầu thì do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc Tổn thất vật chất: căn cứ vào giá trị tổn thất thực tế, tuy nhiên cũng có thể thay đổi tùy thuộc vào yếu tố lỗi và khả năng tài chính của bên vi phạmGiá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm
Căn cứ áp dụng chế tài
Tuân theo các quy định của pháp luật: – Có hành vi vi phạm hợp đồng – Có thiệt hại thực tế, bao gồm thiệt hại về vật chất và tổn thất về tinh thầnTuân theo các quy định của pháp luật: – Có hành vi vi phạm hợp đồng – Có thiệt hại thực tế – Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại
Mục đích
– Bảo vệ quyền lợi bên bị vi phạm – Ngoài khôi phục, bù đắp các tổn thất về vật chất, còn các tổn thất về tinh thần– Bảo vệ lợi ích bên bị vi phạm – Nhằm khôi phục, bù đắp những lợi ích vật chất bị mất của bên vi phạm
Mối quan hệ trong hợp đồngNếu các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm– Các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật có quy định khác – Nếu các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật có quy định khác

IV. Kết luận

Như vậy Uy Danh đã làm rõ hai vấn đề thứ nhất là giúp bạn xác định được các hình thức nào sẽ không kê khai thuế ngược lại đưa ra các đối tượng sẽ chịu thuế GTGT xuất 0%, và cũng giúp các bạn phân biệt hai hình thức này với nhau. Thứ hai chúng tôi cũng đã so sánh cho các bạn biết về các khái niệm, các mức bồi thường , căn cứ áp dụng chế tài giữa hai hình thức phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường căn cứ trên hai pháp luật thương mại và dân sự. (tự viết )

V. Thông tin liên hệ

Trên đây là những thông tin cụ thể về các vấn đề. Nếu bạn có thắc mắc liên quan, bạn đọc có thể vui lòng liên hệ với chúng tôi !

Uy Danh là Công ty Dịch vụ kế toán và Thành lập doanh nghiệp mang đến sự lựa chọn hàng đầucủa quý doanh nghiệp, cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng – uy tín tiết kiệm chi phí nhưng vẫnđảm bảo hiệu quả. Hãy liên hệ ngay đến với Uy Danh để được tư vấn miễn phí và giải đáp những

thắc mắc của Quý khách hàng.

  • CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH
  • Mã số thuế: 0315.367.844 – Hotline: 0968.55.57.59
  • Địa chỉ: 45D Đường D5, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
  • Website: uydanh.vn Email: info@uydanh.vn