Các trường hợp không phải kê khai thuế GTGT

Khi thành lập doanh nghiệp thì kê khai thuế GTGT là một trong những  điều mà các doanh nghiệp rất quan tâm. Nhưng có một số trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng là một trong những vấn đề mà doanh nghiệp cần lưu ý thêm. Vậy các trường hợp không phải kê khai thuế GTGT như thế nào ? Hãy cùng Uy Danh tìm hiêu thêm.

I Cơ sở pháp lý.

Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/213;

Theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng  số: 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008;

II   Thuế GTGT là gì?

Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián tiếp đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.

III Các trường hợp không phải kê khai thuế GTGT:

3.1 Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền)

 Tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Ví dụ: Công ty K bán cho doanh nghiệp S, tổng giá thanh toán là 550 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh nghiệp D thanh toán trả chậm trong vòng 4 tháng, lãi suất trả chậm 1%/tháng/tổng giá thanh toán của hợp đồng. Sau 4 tháng, Công ty K nhận được từ doanh nghiệp S tổng giá trị thanh toán của hợp đồng là 550 triệu đồng và số tiền lãi chậm trả là 22 triệu đồng (550 triệu đồng x 1% x 4 tháng) thì Công ty K không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền 22 triệu đồng này.

3.2 Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.

3.3 Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

Ví dụ: Công ty cổ phần P thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất cồn công nghiệp. Đến tháng 3/2014, dự án đầu tư đã hoàn thành được 90% so với đề án thiết kế. Giá trị đầu tư là 26 tỷ đồng.

Do gặp khó khăn về tài chính, Công ty cổ phần P quyết định chuyển nhượng toàn bộ dự án đang đầu tư cho Công ty cổ phần X. Giá chuyển nhượng là 28 tỷ đồng.Công ty cổ phần X nhận chuyển nhượng dự án đầu tư trên để tiếp tục sản xuất cồn công nghiệp.

Vậy, Công ty cổ phần P không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với giá trị dự án chuyển nhượng cho Công ty cổ phần X.

3.4 Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.

Bao gồm :

  • Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế).
  • Quảng cáo, tiếp thị.
  • Xúc tiến đầu tư và thương mại.
  • Môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
  • Đào tạo.

3.5 Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:

  • Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
  • Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
  • Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp theo điều 4 phía trên.
  • Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.
  • Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
  • Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.
  • Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.

IV Kết luận:

Như vậy thuế GTGT là một loại thuế bắt buộc mọi người phải kê khai đúng theo quy định của Pháp luật. Nhưng lại có một số tổ chức, doanh nghiệp đang kinh doanh hay sắp thì hãy nhớ lưu ý các trường hợp mà chúng tôi đã nêu trên để đừng bỏ qua bước kê khai.

V Thông tin liên hệ:

Trên đây là các trường hợp không kê khai thuế GTGT các bạn hãy nhớ lưu ý! Vì vậy, Uy Danh là Công ty Dịch vụ kế toán và Thành lập doanh nghiệp mang đến sự lựa chọn hàng đầu của quý doanh nghiệp, cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng – uy tín tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả. Hãy liên hệ ngay đến với Uy Danh để được tư vấn miễn phí và giải đáp những thắc mắc của Quý khách hàng.

  • CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH
  • Mã số thuế: 0315.367.844             Hotline: 0968.55.57.59
  • Địa chỉ: 45D Đường D5, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
  • Website: uydanh.vn                        Email: info@uydanh.vn