Đóng thuế là quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mỗi công nhân Việt Nam. Thuế thu nhập cá nhân được áp dụng khác nhau trên những nguồn thu nhập khác nhau. Bài viết này, Uy Danh xin chia sẻ đến bạn đọc cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với nguồn thu nhập từ đầu tư vốn.
I. Căn cứ Pháp lý
Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi năm 2012 và năm 2014)
Thông tư 111/2013/TT-BTC;
Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Điều 12, 27 Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-VPQH, có hiệu lực ngày 11/12/2014.
II. Thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
d) Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
e) Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111.
f) Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.
1. Đối với cá nhân cư trú:
a. Thu nhập tính thuế:
Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế..
b. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
c. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
- Riêng đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
- Trường hợp với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
- Trường hợp với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
- Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
d. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế X thuế suất 5%.
2. Đối với cá nhân không cư trú
a. Thuế suất:
Điều 27: thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam với thuế suất được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
b. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Tương tự như đối với cá nhân cư trú.
c. Cách tính thuế
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp =Tổng thu nhập tính thuế nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam x Thuế suất 5%
III. Kết luận
Thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập phát sinh từ cổ tức nhận từ việc góp vốn hoặc thu nhập từ việc trả cổ tức để tăng vốn trực tiếp vào công ty.
Khi hoạt động đầu tư vốn vào các doanh nghiệp, phần lợi nhuận cuối năm được chia cho các cổ đông, thành viên góp vốn gọi là cổ tức. Khi đó, phần lợi nhuận này phải nộp thuế bao gồm, cá nhân cư trú và cả cá nhân không cư trú, việc áp dụng thuế suất thuế TNCN từ thu nhập đầu tư vốn là như nhau, 5%.
IV. Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết cung cấp toàn bộ những thông tin pháp lý liên quan đến Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn. Ngoài ra, cá nhân hay doanh nghiệp cần xác định số thuế phải nộp để tránh những rủi ro liên quan đến pháp luật.
Vì vậy, Uy Danh là Công ty Dịch vụ kế toán và Thành lập doanh nghiệp mang đến sự lựa chọn hàng đầu của quý doanh nghiệp, cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng – uy tín tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả.
Hãy liên hệ ngay đến với Uy Danh để được tư vấn miễn phí và giải đáp những thắc mắc của Quý khách hàng.
Xin cám ơn.
- CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH
- Mã số thuế: 0315.367.844 Hotline: 0968.55.57.59
- Địa chỉ: 45D Đường D5, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
- Website: uydanh.vn Email: info@uydanh.vn