Những quy định mới của Thông tư 78 về hóa đơn điện tử

Ngày 17/9/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 78 về hóa đơn điện tử quy định những nội dung mới như: Lộ trình triển khai áp dụng hóa đơn điện tử, ký hiệu mẫu hóa đơn điện tử, xử lý hóa đơn điện tử sai sót,… Cùng Uydanh.vn tìm hiểu chi tiết về những nội dung và điểm mới đáng lưu ý của Thông tư 78 về hóa đơn điện tử qua bài viết dưới đây nhé.

Điểm mới của Thông tư 78 về hóa đơn điện tử

Ngày 17/9/2021 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 78/2021/TT-BTC thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/06/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của CP quy định về hóa đơn và chứng từ. Dưới đây là những điểm mới của Thông tư 78 về hóa đơn điện tử:

  1. Lộ trình và thời điểm bắt buộc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử
  2. Được ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử
  3. Mẫu hiển thị các loại hóa đơn điện tử
  4. Giải thích quy định về mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn điện tử
  5. Xử lý hóa đơn có sai sót đã gửi cho cơ quan thuế trong các trường hợp
  6. Chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
  7. Quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng
  8. Quy định về hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
  9. Tiêu chí lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử

6 quy định mới của Thông tư 78 về hóa đơn điện tử 

Dưới đây là tổng hợp 6 điểm mới nhất mà DN cần phải biết về Thông tư 78/2021/TT-BTC về hóa đơn điện tử.

1. Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử

DN, tổ chức kinh tế (Bên bán) được quyền ủy nhiệm cho bên thứ 3 lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, DV.

Hóa đơn điện tử ủy nhiệm phải đáp ứng được các yêu cầu sau: 

– Thể hiện đúng thực tế phát sinh: tên, địa chỉ, mã số thuế (MST) bên uỷ nhiệm và bên nhận ủy nhiệm.

– Uỷ nhiệm phải được lập bằng văn bản/hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa 2 bên, đầy đủ các thông tin:

  • Thông tin về bên nhận ủy nhiệm và bên ủy nhiệm (tên, địa chỉ, mã số thuế, chứng thư số).
  • Thông tin về hóa đơn điện tử ủy nhiệm (Loại hóa đơn, ký hiệu trên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn).
  • Mục đích ủy nhiệm
  • Thời hạn ủy nhiệm
  • Phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm (ghi rõ trách nhiệm thánh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn ủy nhiệm).

2. Giải thích ký hiệu & ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử 

Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/2021 về ký hiệu hóa đơn điện tử có hướng dẫn cụ thể như sau:

Ký hiệu hóa đơn điện tử

Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng.

6 ký tự này được quy định như sau:

Ký tự đầu tiên là một (01)chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã;
2 ký tự tiếp theo là hai (02)chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch.
1 ký tự tiếp theo là 01 chữ cáiT, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng,
2 ký tự cuốilà chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. Trường hợp người bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng hai ký tự cuối nêu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loại hóa đơn. Trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY;

 

Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử

  • Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng;
  • Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng;
  • Số 3: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản công;
  • Số 4: Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;
  • Số 5: Tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử;
  • Số 6: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.

3. Thời điểm lập hóa đơn đối với DV ngân hàng có thời điểm riêng

Tại Điều 6, Thông tư 78/2021/TT-BTC về áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác có nêu rõ:

Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm theo bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của 2 bên. Nhưng ngày chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ;

Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng phát sinh thường xuyên với số lượng lớn, cần có thời gian đối soát dữ liệu giữa ngân hàng và các bên thứ ba có liên quan (tổ chức thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế hoặc các tổ chức khác), thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên. Nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.

4. Quy định xử lý hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót 

Đối với hóa đơn điện tử:

a) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. 

Cách thực hiện: Người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh;

b) Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ.

Cách thực hiện: Người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ;

c) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót.

Cách thực hiện: các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu;

d) Theo thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP , người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về việc kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót, trong đó ghi rõ căn cứ kiểm tra là thông báo Mẫu số 01/TB-RSĐT của cơ quan thuế (bao gồm thông tin số và ngày thông báo);

đ) Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót.

Cách thực hiện:: Người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc thay thế;

e) Riêng đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.

Đối với bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử:

a) Sau thời hạn chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế, trường hợp thiếu dữ liệu hóa đơn điện tử tại bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế. 

Cách thực hiện: Người bán gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử bổ sung;

b) Trường hợp bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót.

Cách thực hiện: Người bán gửi thông tin điều chỉnh cho các thông tin đã kê khai trên bảng tổng hợp;

c) Việc điều chỉnh hóa đơn trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Cách thực hiện: Phải điền đủ các thông tin: ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn vào cột 14 “thông tin hóa đơn liên quan” tại Mẫu 01/TH-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (trừ trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có đầy đủ các thông tin ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn theo quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP).

Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

5. Quy định hóa đơn điện tử tạo từ máy tính tiền 

Nguyên tắcHóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo quy định tại Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Đối tượng áp dụngDoanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh (trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ hàng tiêu dùng, ăn uống, nhà hàng, khách san: bán lẻ thuốc tân dược dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác) được lựa chọn sử dụng hoá đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã hóa đơn điện tử không có mã.
Nội dung hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế có các nội dung+ Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán Thông tin người mua nếu người mua yêu cầu (mã số định danh cá nhân hoặc mã số thuế);+ Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán.

Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT Thời điểm lập hóa đơn, Mã của Cơ quan thuế.

Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử khởi tại từ máy tính tiền được cấp tự động, theo dải ký tự cho từng cơ sở kinh doanh khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử Có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyên dữ liệu điện tử với cơ quan thuế và đảm bảo không trùng lắp.

Lưu ý: Trước đây, tại Nghị định 119/2018 và Thông tư 68/2019 chưa hướng dẫn cụ thể về nội dung hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, chưa hướng dẫn việc tham gia dự thưởng.

6. Những văn bản pháp luật và chứng từ về hóa đơn hết hiệu lực từ 01/07/2022

STTVăn bản pháp luật hết hiệu lực từ 01/07/2022Nội dung quy định
1Nghị định 51/2010/NĐ-CPQuy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
2Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CPQuy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
3Nghị định 119/2018/NĐ-CPQuy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30/6/2022.
4Quyết định 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ Tài chínhVề việc ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
5Thông tư 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải.
6Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chínhHướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
7Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chínhĐược sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
8Quyết định 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chínhVề việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.
9Quyết định 526/QĐ-BTC ngày 16/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chínhVề việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.
10Quyết định 2660/QĐ-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chínhVề việc gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015.
11Thông tư 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫnVề in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
12Thông tư 37/2017/TT-BTCSửa đổi, bổ sung Thông tư 39/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính).
13Thông tư 68/2019/TT-BTCGướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử.
14Thông tư 88/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 26, Thông tư 68/2019/TT-BTCHướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử.