Tùy theo quy mô, mỗi doanh nghiệp sẽ có lựa chọn chế độ kế toán khác nhau. Vậy có bao nhiêu chế độ? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về chế độ này? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.
Tìm hiểu chế độ kế toán là gì?
Chế độ kế toán là thuật ngữ dùng để chỉ quy định và hướng dẫn về công việc kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể. Những quy định này do cơ quan Nhà nước về kế toán ban hành. Hoặc cũng có thể tổ chức được cơ quan Nhà nước về kế toán ủy quyền.
Nhiệm vụ kế toán thu thập, xử lý thông tin, số liệu liên quan đến công việc kế toán của doanh nghiệp. Để đảm bảo tính chính xác và phù hợp, việc xử lý phải đảm bảo theo chế độ và chuẩn mực kế toán. Tùy theo loại hình, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp sẽ có thể áp dụng các chế độ khác nhau.
Trường hợp nếu áp dụng sai chế độ, theo Nghị định 41/2018/NĐ-CP, cá nhân áp dụng sai sẽ bị phạt từ 10 – 20 triệu đồng. Trường hợp tổ chức vi phạm, số tiền phạt sẽ gấp đôi. Thậm chí, có thể bị xử lý hình sự và bị phạt tù nếu vị phạm quy định kế toán gây hậu quả nghiêm trọng.
Hiện tại, có 5 chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam. Bao gồm:
- Chế độ kế toán doanh nghiệp siêu nhỏ;
- Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Chế độ kế toán doanh nghiệp;
- Chế độ kế toán doanh nghiệp đơn vị hành chính sự nghiệp;
- Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng với bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam.
Pháp luật quy định gì về chế độ kế toán tại Việt Nam
Theo thông tư 132/2018/TT-BTC
Chế độ kế toán dành cho các doanh nghiệp siêu nhỏ sẽ áp dụng theo Thông tư 132/2018/TT-BTC. Những doanh nghiệp được xem là có siêu nhỏ (trừ doanh nghiệp nhà nước) là:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng. Trong đó, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người. Tổng doanh thu của năm hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng;
- Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Trong đó, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người. Tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng. Hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ, vị trí kế toán trưởng không bắt buộc. Đồng thời, những doanh nghiệp được ký hợp đồng thuê dịch vụ kế toán hoặc dịch vụ làm kế toán trưởng.
Theo thông tư 133/2016/TT-BTC
Các doanh nghiệp được áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BTC. Cụ thể, những doanh nghiệp được áp dụng chế độ này là:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán… Những doanh nghiệp này đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù.
- Không bao gồm doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Hoặc công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã.
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, chế độ kế toán doanh nghiệp sẽ áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Đồng thời, nếu thấy phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý, các doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có thể áp dụng chế độ này.
Để thay đổi chế độ kế toán, doanh nghiệp cần:
- Bước 1: Xác định chính xác chế độ kế toán muốn áp dụng;
- Bước 2: Tiến hành lập công văn thay đổi chế độ kế toán áp dụng;
- Bước 3 Nộp 2 bản công văn cho bộ phận một cửa tại cơ quan thuế quản lý. Trong đó, 1 bản sẽ được giữ lại cơ quan thuế. Một bản sẽ được trả lại doanh nghiệp.
Chế độ kế toán quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC và Thông tư 177/2015/TT-BTC
Theo đó, Thông tư 107/2017/TT-BTC sẽ hướng dẫn về Chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp. Chế độ này sẽ áp dụng cho các cơ quan sau:
- Cơ quan nhà nước;
- Đơn vị sự nghiệp công lập, trừ các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư;
- Tổ chức, đơn vị khác có hoặc không sử dụng ngân sách Nhà nước.
Còn lại, Thông tư 177/2015/TT-BTC sẽ hướng dẫn về Chế độ kế toán áp dụng với bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam. Đối tượng sẽ là Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, bao gồm cả trụ sở chính các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (Chi nhánh).