dich-vu-ke-toan-uy-danh

I. HOÀN THUẾ GTGT LÀ GÌ?

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông tiêu dùng tại Việt Nam. Hoàn thuế GTGT là việc hoàn tiền từ ngân sách nhà nước trả lại tiền thuế giá trị gia tăng cho các đối tượng khi mua hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng tại Việt Nam chưa được khấu trừ hết tiền thuế hoặc hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức đó không thuộc diện chịu thuế.

Hơn 3 năm hoạt động, UY DANH cung cấp dịch vụ kế toán và thành lập công ty mang lại sự hài lòng hơn 500 doanh nghiệp trong và ngoài nước. Mối quan hệ với cơ quan thuế, giúp chúng tôi cập nhập nhanh nhất những quy định pháp luật, tư vấn doanh nghiệp áp dụng đúng luật thuế- hiệu quả và tiết kiệm cho khách hàng .Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, đã làm với nhiều loại hình doanh nghiệp có doanh số lên đến 500 tỷ/ năm biết được rủi ro những ngành nghề, hoàn thiện hồ sơ thuế một cách hợp lý nhất.

II. 9 TRƯỜNG HỢP HOÀN THUẾ GTGT

Theo quy định tại điều 18 Thông tư 219/2013-BTC quy định có 9 trường hợp được hoàn thuế gtgt như sau:

1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.

2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh

+ Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.

+ Trường hợp, nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.

3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới

a. Đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

b. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ sang kỳ tiếp theo với các trường hợp:

+ Dự án đầu tư không góp đủ vốn điều lệ như đăng theo quy định pháp luật

+ Dự án đầu tư của cơ sơ kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo luật đầu tư

+ Không đảm bảo duy trì điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động

+ Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016.

4. Hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu

+ Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

+ Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.

+ Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng/quý mà kết chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo; nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng/quý.

LƯU Ý:

+ Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan.

+ Cơ quan thuế hoàn thuế trước, kiểm tra sau theo quy định tại thông tư 130/2016/TT – BTC

5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Trường hợp cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh giải thể không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã được hoàn thuế cho dự án đầu tư thì phải truy hoàn số thuế đã được hoàn cho ngân sách nhà nước.

6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:

a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.

b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.

7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

8. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh . Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.

9. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

III. ĐIỀU KIỆN HOÀN THUẾ GTGT

Điều kiện hoàn thuế GTGT được quy định tại điều 18 thông tu 219/2013-BTC, dưới đây là một số điều kiện cụ thể cho các trường hợp sau:

1. Điều kiện hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư:

+ Phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và cấp giấy phép kinh doanh

+ Đăng ký kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

+ Dự án chưa đi vào hoạt động thì được hoàn thuế hoặc thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.

+ Trường hợp, nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.

2. Điều kiện hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới (nhiều dự án đầu tư hoặc dự án đầu tư khác tỉnh ):

+ Phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và cấp giấy phép kinh doanh

+ Đăng ký kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

+ Thuế GTGT từ dự án đầu tư phải được kết chuyển vào thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty thì:

- Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.

- Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.

3. Điều kiện hoàn thuế gtgt hàng xuất khẩu:

a. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.

b. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.

Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:

- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.

- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.

- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).

c. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng hoặc các trường hợp bù trừ thanh toán qua ngân hàng theo quy định

Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng.

d. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia công.

4. Điều kiện hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

-Phải đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

-Trường hợp cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh giải thể không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT.

-Trường hợp cơ sở kinh doanh đã được hoàn thuế cho dự án đầu tư thì phải truy hoàn số thuế đã được hoàn cho ngân sách nhà nước.

IV. Hình Thức Và Thời Gian Hoàn Thuế GTGT

1. Hoàn tiền trước, kiểm tra sau :

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ về việc hoàn thuế của doanh nghiệp. Cơ quan chức năng sẽ tiến hành hoàn thuế (không kiểm tra) sau 15 ngày chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp có hồ sơ tốt, đó là chấp hành đầy đủ các quy định về nộp thuế, không có sai sót trong những lần nộp thuế trước, đúng thời gian, đúng quy định.

Các trường hợp thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau:

a) Việc kiểm tra sau hoàn thuế phải được thực hiện trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế đối với các trường hợp sau:

– Cơ sở kinh doanh kê khai lỗ 02 (hai) năm liên tục liền kề trước năm có quyết định hoàn thuế hoặc có số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu tính đến năm liền kề trước năm có quyết định hoàn thuế. Số lỗ được xác định theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; trường hợp có biên bản thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì số lỗ được xác định theo kết luận thanh tra, kiểm tra.

– Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế từ hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh thương mại, dịch vụ. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh ngành nghề tổng hợp không tách riêng được số thuế được hoàn từ hoạt động kinh doanh bất động sản, thương mại, dịch vụ mà có tỷ lệ doanh thu của hoạt động kinh doanh bất động sản, thương mại, dịch vụ trên tổng doanh thu của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở sản xuất kinh doanh của kỳ phát sinh số thuế đề nghị hoàn từ trên 50% trở lên thì áp dụng kiểm tra sau hoàn trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.

– Cơ sở kinh doanh thay đổi trụ sở từ 02 (hai) lần trở lên trong vòng 12 (mười hai) tháng kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước;

– Cơ sở kinh doanh có sự thay đổi bất thường về doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn trong giai đoạn 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước.

b) Đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc kiểm tra sau hoàn thuế được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.

2. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là 40 (bốn mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này và/hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.

+ Kiểm tra trước, hoàn tiền sau: Đối với những doanh nghiệp mới thành lập, thời gian hoạt động chưa lâu, nộp thuế lần đầu. Hoặc đối với những tổ chức, doanh nghiệp không thực hiện đúng các quy định về nộp thuế như nộp muộn, quá hạn, nhiều sai sót…thì phải kiểm tra trước rồi mới hoàn tiền sau. Thời hạn hoàn tiền thuế GTGT thường là 60 ngày kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, đúng luật.

Các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước, hoàn tiền sau:

– Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

– Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân. Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế là người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu và thuộc đối tượng, trường hợp được hoàn thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp theo vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu.

– Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 (hai) năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế.

– Hàng hóa, dịch vụ trong bộ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua bán trong nội địa và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu. Quy định này không áp dụng đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT, cụ thể: Trường hợp hàng hóa, dịch vụ trong bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT không thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật thuế GTGT thì cơ quan thuế không phải thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trước khi hoàn thuế và xử lý không hoàn thuế GTGT đối với số thuế GTGT liên quan đến hàng hóa, dịch vụ này.

– Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.

– Hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có giải trình, bổ sung lần hai nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng. Quy định này không áp dụng đối với phần hàng hóa, dịch vụ đủ điều kiện và thủ tục hoàn thuế theo quy định.

V. Thủ Tục Hoàn Thuế GTGT

Bước 1: Lập hồ sơ hoàn thuế GTGT:

  • Tiếp cận tờ khai thuế GTGT hàng tháng và các thông tin/hồ sơ liên quan đến công việc hoàn thuế GTGT;
  • Kiểm tra tổng thể hồ sơ/chứng từ và xác định số thuế được hoàn của doanh nghiệp.
  • Lập bộ hồ sơ hoàn thuế theo đúng quy định của Pháp luật và Luật thuế GTGT;
  • Nộp hồ sơ hoàn thuế của doanh nghiệp tới cơ quan thuế;
  • Trực tiếp giao dịch với cơ quan thuế để cung cấp bổ sung những hồ sơ/chứng từ cần thiết khi cơ quan thuế yêu cầu;

Bước 2: Kiểm tra và hoàn thiện những hồ sơ/chứng từ để phục vụ giải trình khi hoàn thuế GTGT:

  • Kiểm tra lại toàn bộ tờ khai thuế GTGT hàng tháng của doanh nghiệp;
  • Kiểm tra toàn bộ hệ thống hóa đơn đầu vào/đầu ra đối chiếu với tờ khai;
  • Kiểm tra toàn bộ hệ thống Hợp đồng kinh tế đầu vào đầu ra ứng với hệ thống hóa đơn đầu vào, đầu ra;
  • Kiểm tra toàn bộ các chứng từ ngân hàng đặc biệt là đới với các hóa đơn >20.000.000đ;
  • Kiểm tra toàn bộ hệ thống chứng từ/sổ sách kế toán/báo cáo tài chính/báo cáo thuế tính đến thời điểm hoàn thuế;
  • Kiểm tra các chứng từ khác nếu có: Hồ sơ xuất nhập khẩu(Tờ khai, hợp đồng, Giấy báo hàng đến, Bảo hiểm hàng hóa, C/O…….);
  • Hoàn thiện hệ thống chứng từ/sổ sách kế toán/báo cáo tài chính/báo cáo thuế tính đến thời điểm hoàn thuế theo đúng chuẩn mực Kế toán và Pháp luật Việt Nam.

Bước 3: Giải trình số liệu khi cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế GTGT:

  • Giải trình các số liệu khi cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế GTGT;
  • Điều chính những sai sót về số liệu(nếu có) khi cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế yêu cầu;
  • Hoàn tất các thủ tục/yêu cầu(nếu có) từ cơ quan thuế trong việc hoàn thuế GTGT;
  • Cùng doanh nghiệp nhận Biên bản kiểm tra thủ tục hoàn thuế trong việc hoàn thuế GTGT;
  • Nhận quyết định được hoàn thuế GTGT từ cơ quan thuế theo quy định của Pháp luật; Kiểm tra Kho bạc chuyển tiền thuế được hoàn về tài khoản của doanh nghiệp có đúng với số tiền theo Quyết định được hoàn của cơ quan thuế.

VI. Bảng Giá Hoàn Thuế GTGT

Với đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm trong 10 năm qua, dịch vụ hoàn thuế GTGT tại Uy Danh đã giúp nhiều khách hàng hoàn được số thuế cao nhất. Mỗi quan hệ với cơ quan thuế và kinh nghiệm xây dựng bộ hồ sơ giải trình hoàn thuế giúp chúng tôi hoàn thuế nhanh chóng trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ hoàn thuế.

Phí dịch vụ hoàn thuế tại Uy Danh sẽ tùy thuộc vào hồ sơ chứng từ thực tế tại doanh nghiệp mà sẽ có mức phí khác nhau thường sẽ rơi vào mức phí 5% đến 20% theo số tiền được hoàn cho doanh nghiệp.

Hỗ trợ khách hàng
Các chuyên viên tư vấn của chúng tôi luôn sẵn sàng giúp bạn. Hãy liên hệ ngay nếu bạn còn có câu hỏi trong đầu.
Đỗ Văn Danh
Phạm Thị Tuyết Trinh