TRỢ CẤP MAI TÁNG CHO NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI

Bảo hiểm xã hội đang là một vấn đề đáng được quan tâm ở thời điểm hiện tại của xã hội nói chung và người lao động nói riêng. Vậy nên chắc hẳn bạn cũng đã tìm hiểm được khá nhiều thông tin, quy định về đối tượng nộp và mức nộp bảo hiểm xã hội. Nhưng có 1 nội dung mà bạn có thể đã bỏ qua nhưng nó cũng không kém phần quan trọng đó là việc trợ cấp mai táng cho người tham gia bảo hiểm xã hội. Bài viết hôm nay, Uy danh sẽ giải thích rõ cho bạn về vấn đề này dựa trên những điều luật mới nhất nhé!

I. Cơ sở pháp lý

●       Khoản 1 điều 2 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016

●       Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016

●       Điều 24 Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc số 59/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2016

●       Khoản 2, 3 Điều 12 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016

II.  Trợ cấp mai táng

Trợ cấp mai táng được thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Luật bảo hiểm xã hội và các khoản 2, 3 Điều 12 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.

1.      Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a.      Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên:

●       Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

●       Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

●       Cán bộ, công chức, viên chức;

●       Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

●       Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

●       Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

●       Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

●       Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

●       Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

b.      Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c.      Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Ví dụ 1: Ông Ch tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 10 tháng bị chết do tai nạn rủi ro.
Trường hợp ông Ch chết do tai nạn rủi ro, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 10 tháng (chưa đủ 12 tháng) nên người lo mai táng không được giải quyết trợ cấp mai táng. Thân nhân của ông Ch được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định.
Ví dụ 2: Bà T đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết do bệnh tật. Bà T có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 4 năm 2 tháng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 10 tháng.
Trường hợp bà T có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc là 60 tháng nên người lo mai táng được giải quyết hưởng trợ cấp mai táng.

2.          Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng không nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 12 tháng hoặc có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện dưới 60 tháng khi chết thì người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 1 Điều này.

3.          Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định số 613/QĐ-TTg; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.

III. Kết luận

Vậy những trường hợp được trợ cấp sau khi chết đã được nêu rõ ở phần trên. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng không nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 12 tháng hoặc có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện dưới 60 tháng khi chết thì người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

IV. Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung về trợ cấp mai táng đối với người tham gia bảo hiểm xã hội. Uy Danh mong rằng bài biết này sẽ hữu ích với bạn đọc. Nếu bạn còn thắc mắc thì hãy liên hệ ngay với chúng tôi.

Uy Danh là Công ty Dịch vụ kế toán và Thành lập doanh nghiệp mang đến sự lựa chọn hàng đầu của quý doanh nghiệp, cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng – uy tín tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả. Hãy liên hệ ngay đến với Uy Danh để được tư vấn miễn phí và giải đáp những thắc mắc của Quý khách hàng.

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH

●       Mã số thuế: 0315.367.844                          Hotline: 0968.55.57.59

●       Địa chỉ: 45D Đường D5, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

●       Website: uydanh.vn                                     Email: info@uydanh.vn