Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền là một nguồn thu nhập khi chúng ta chuyển nhượng bản quyền hay nhượng quyền một sản phẩm nào đó do chính mình tự sáng lập ra. Mà bản quyền là quyền sở hữu bản quyền cấp cho chủ sở hữu quyền duy nhất để sử dụng tác phẩm.
I. CĂN CỨ PHÁP LUẬT
- Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ
- Điều 7 của Luật Chuyển giao công nghệ
II. CÁC KHOẢN THU NHẬP TỪ BẢN QUYỀN
Thu nhập từ bản quyền là nguồn thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng, sở hữu một đối tượng hay một tác phẩm do người tạo tác phẩm gốc, cố định trong một môi trường hữu hình, họ nghiễm nhiên sở hữu bản quyền đối với tác phẩm đó.
1. Đối với các khoản thu từ quyền sở hữu trí tuệ
Đối tượng phát sinh khoản thu của quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ, trong đó:
- Đối tượng là các văn bản hướng dẫn liên quan như : Tác giả các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học
- Đối tượng liên quan đến ghi hình, chương trình phát sóng, các tác phẩm âm nhạc, giải trí
- Đối tượng liên quan đến thiết kế thời trang, sáng chế kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý
- Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch
2. Các Khoản thu từ việc chuyển giao công nghệ
Đối tượng phát sinh khoản thu của chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công nghệ, bao gồm:
- Chuyển giao các bí quyết kỹ thuật
- Chuyển giao kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kyc thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.
- Chuyển giao các chương trình, lập trình đổi mới công nghệ và kỹ thuật.
III. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ BẢN QUYỀN
1. Thu nhập tính thuế
- Thu nhập tính thuế từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ
- Trường hợp đối tượng được chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng.
- Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm được trả tiền bản quyền.
2. Thuế suất
- Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập bản quyền áp dụng theo biểu thuế toàn phần với mức thuế suất là 5%
IV. THỜI ĐIỂM XÁC ĐỊNH THU NHẬP TÍNH THUẾ
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
V. CÁCH TÍNH THUẾ TNCN TỪ BẢN QUYỀN
Thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | X | Thuế suất 5% |
VI. THU NHẬP TỪ NHƯỢNG QUYỀN
- Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các yêu cầu như
- Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo cách tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại , bí quyết kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền
- Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhượng quyền trong việc điều hành kinh doanh.
1. Thu nhập tính thuế
- Thu nhập tính thuế là tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh ( bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp tiền thù lao, tiền thưởng,…và từ kinh doanh ) trừ đi các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản giảm trừ theo quy định
2. Thuế suất
- Thuế suất là mức thuế mà cá nhân, nhóm hay doanh nghiệp…cần phải thanh toán trên thu nhập chịu thuế hoặc một đơn vị hàng hóa. Đơn vị của thuế suất thường là (%), nó được tính tựa trên từng đơn bị hàng hóa cũng như thu nhập chịu thuế khác nhau. Hoặc phụ thuộc vào quy định của Nhà nước ấn định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ đặt biệt
3. Thời điểm thu nhập tính thuế
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp phần góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
VII. KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ hướng dẫn cách xác định thu nhập từ bản quyền theo đúng văn bản pháp luật đang thi hành. Thông qua bài viết bạn có thể giải quyết những vấn đề một cách nhanh chóng – chính xác và tiết kiệm thời gian. Uy Danh hi vọng rằng bài viết này sẽ giúp ích cho bạn nhiều hơn, chia sẻ được những khó khăn mà bạn đang gặp phải.
VIII. THÔNG TIN LIÊN HỆ
Để được tìm hiểu thêm những thông tin về Dịch vụ kế toán và Dịch vụ thành lập doanh nghiệp hãy liên hệ ngay đến Uy danh để được tư vấn miễn phí, hỗ trợ và giải quyết những vấn đề của khách hàng một cách nhanh chóng – chính xác và tiết kiệm thời gian. Uy Danh – Sự lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp!
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH
Địa chỉ: 45D, Đường D5, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
Hotline: 0968.55.57.59 Website: uydanh.vn – info@uydanh.vn