Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng

Một trong những bước quan trọng giúp người làm kinh doanh xác định được kết quả kinh doanh một cách rõ ràng là xác định thời điểm ghi nhận doanh thu.Vì vậy, cả nguyên tắc và điều kiện ghi nhận doanh thu khác nhau sẽ dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh khác nhau. Uy Danh xin chia sẻ về thời điểm ghi nhận doanh thu trong doanh nghiệp.

I. Cơ sở pháp lý

Quyết định 149/2001/QĐ_BTC ban hành 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam

Thông tư 219/2013/TT_BTC ngày 31/12/2013 về thuế GTGT

Thông tư 78/2014/TT_BTC ngày 18/06/2014 về thuế TNDN

Thông tư 39/2014/TT_BTC ngày 31/3/2014 về hóa đơn

Thông tư 96/2015/TT_BTC về thuế TNDN

Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BTC ngày 20/01/2020

II. Điều kiện ghi nhận doanh thu

Việc ghi nhận doanh thu phải tuân thủ đúng những nguyên tắc kế toánnhà nước đã quy định, tùy thuộc vào từng lĩnh vực có nhứng nguyên tắc khác nhau, cụ thể trong doanh nghiệp.

2.1. Doanh thu bán hàng.

Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng bao gồm:

  • Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro cũng như lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
  • Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hay quyền kiểm soát hàng hóa;
  • Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
  • Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
  • Doanh nghiệp cần xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

2.2. Doanh thu cung cấp dịch vụ.

Với việc cung cấp dịch vụ thì doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo các yêu cầu sau:

  • Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
  • Doanh nghiệp đã hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
  • Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm lập báo cáo;
  • Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch cũng như chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

2.3. Doanh thu từ hợp đồng kinh tế. 

Đây là trường hợp ghi nhận doanh thu phức tạp hơn vì hợp đồng kinh tế có thể sẽ bao gồm nhiều giao dịch, do đó việc đầu tiên doanh nghiệp cần phải biết các giao dịch để ghi nhận doanh thu. Một số ví dụ phổ biến như sau:

  • Nếu hợp đồng kinh tế quy định việc bán hàng cũng như cung cấp dịch vụ sau bán hàng (ngoài điều khoản bảo hành thông thường), doanh nghiệp phải ghi nhận riêng doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ;
  • Hoặc, nếu hợp đồng quy định bên bán hàng chịu trách nhiệm lắp đặt sản phẩm, hàng hóa cho người mua thì khi đó, doanh thu chỉ được ghi nhận sau khi việc lắp đặt được thực hiện xong;
  • Trường hợp nếu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải cung cấp cho người mua hàng hóa, dịch vụ miễn phí hay chiết khấu, giảm giá, kế toán chỉ ghi nhận doanh thu đối với hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí đó cho đến khi đã thực hiện nghĩa vụ với người mua.
  • Như vậy, tùy vào từng trường hợp mà kế toán sẽ phải linh động để ghi nhận doanh thu cho đúng với các quy định của nhà nước.

2.4. Doanh thu từ việc bán bất động sản. 

Với lĩnh vực Bất động sản, việc ghi nhận doanh thu cần đảm bảo các điều kiện sau:

  • Bất động sản đã được hoàn thành toàn bộ cũng như bàn giao cho người mua, doanh nghiệp đã chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu bất động sản cho người mua;
  • Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý bất động sản như người sở hữu bất động sản hay quyền kiểm soát bất động sản;
  • Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
  • Doanh nghiệp đã thu được hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán bất động sản;
  • Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán bất động sản

Khi đủ các điều kiện nay, thì các doanh nghiệp lĩnh vực Bất động sản mới ghi nhận doanh thu của mình.

Tuy nhiên, bên cạnh những trường hợp trên thì trong một số trường hợp khác việc ghi nhận doanh thu cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chặt chẽ như sau:

  • Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng, doanh thu của doanh nghiệp chính là phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
  • Đối với hoạt động dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, doanh thu của doanh nghiệp là phí ủy thác đơn vị được hưởng.
  • Đối với đơn vị nhận gia công vật tư, hàng hóa, doanh thu của doanh nghiệp là số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
  • Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, doanh thu của doanh nghiệp được xác định theo giá bán trả tiền ngay.

Như vậy, có sự khác nhau về điều kiện ghi nhận doanh thu giữa các lĩnh vực, kế toán cần lưu ý kỹ để thực hiện đúng theo quy định của nhà nước.

III. Thời điểm ghi nhận doanh thu

3.1. Doanh thu cung cấp dịch vụ.

Thời điểm xác định doanh thu chịu thuế là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm viết hóa đơn dịch vụ. (Nếu thời điểm viết hóa đơn xảy ra trước thì lấy thời điểm viết hóa đơn, trừ dịch vụ vận tải hàng không).

3.2. Doanh thu hoạt động thương mại.

Thời điểm ghi nhận doanh thu chịu thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.

3.3. Doanh thu trong hoạt động xây lắp.

Thời điểm xác định thuế GTGT của hoạt động xây lắp là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền chính.

Ví dụ: xác định thời điểm ghi nhận doanh thu công ty xây dựng.

Chia làm 2 loại ghi nhận doanh thu tùy thuộc vào hợp đồng ký kết giữa 2 bên (Ghi nhận vào tài khoản 511):

Ví dụ: Ký hợp đồng xây dựng trọn gói tòa nhà bao gồm xây dựng móng, xây dựng hầm, xây dựng tường.

  • Trường hợp, ký hợp đồng nghiệm thu từng giai đoạn
    • Thời điểm nghiệm thu và xuất hóa đơn là thời điểm hoàn thành từng phần móng, hầm, tường.
  • Trường hợp, ký hợp đồng, xuất hóa đơn vào thời điểm hoàn thành cả hợp đồng
    • Thời điểm xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu vào thời điểm hoàn thành cả công trình. > Ít xảy ra, hầu như được áp dụng ở những công ty có vốn đầu tư nước ngoài do hầu hết doanh nghiệp Việt Nam đều thiếu vốn.

* Tài khoản 154:

  • Chi phí nguyên vật liệu (621): Đất, cát, xi măng, đất, sắt, thép,…
  • Chi phí nhân công (622): Tiền lương, chi phí lương,…
  • Chi phí sử dụng máy thi công (623): Máy đào, máy xúc thuê ngoài, khấu hao máy móc công ty,…
  • Chi phí sản xuất chung (627): Tiền bảo hiểm xã hội cho nhân công,…

* Lưu ý: Xác định giá vốn trong xây dựng:

  • Nếu công trình kéo dài < 1 năm trong năm dương lịch: Tập hợp 621, 622, 623, 627 kết chuyển vào 154 và 632
    • Căn cứ vào biên bản nghiệm thu hoàn thành công việc kết chuyển 632 tương ứng
  • Nếu công trình kéo dài > 1 năm dương lịch
    • Ví dụ: Ký hợp đồng ngày 01/6/2018 đến ngày 01/6/2019 xây móng cho tòa nhà, Kéo dài qua 2 năm dương lịch.
    • Thời điểm xuất hóa đơn nghiệm thu là ngày 01/6/2019. Xác định ghi nhận giá vốn 2018, Móng: 01/6/2019 xuất hóa đơn 2019
    • 2018: Dự toán (Dự toán xây dựng là định mức xây dựng áp dụng cho công trình xây dựng)

* Điều kiện ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (theo Điều 15, TT219/2013-BTC)

  • Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp:
    • Đã thông báo phát hành hóa đơn, không mua hàng đơn vị đã đóng mã số thuế, địa điểm.
    • Hóa đơn, chứng từ xuất đúng: Không tẩy xóa, sửa, đúng thành tiền, đúng thông tin người mua,…
  • Có chứng từ đã nộp tiền từ khâu nhập khẩu hoặc giấy nộp tiền thay cho bên nước ngoài chịu thuế nhà thầu.
  • Có chứng từ không dùng tiền mặt (cấp từ 3 bên, ủy nhiệm chi) chi trả cho những hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên.                                                                                                                                                                                                                      

3.4. Doanh thu bán bất động sản.

Khi bàn giao BĐS thì ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN, quyết toán lại thuế và ghi nhận chi phí liên quan hoạt động bán BĐS được trừ theo mức khống chế theo quy định vào năm đầu tiên bàn giao BĐS.

IV. Thời điểm xuất hóa đơn, thời điểm ghi nhận thuế GTGT

Thời điểm xuất hóa đơn và thời điểm ghi nhận thuế GTGT cũng được chia ra các trường hợp cụ thể như sau:

4.1 Đối với hàng hóa

Đó là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

4.2 Đối với cung ứng dịch vụ.

  • Thời điểm để xác định thuế GTGT là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
  • Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
    • Như vậy, trong trường hợp cung ứng dịch vụ thu tiền trước hoặc trong khi thực hiện dịch vụ thì doanh nghiêp vẫn xuất hóa đơn nhưng chưa được ghi nhận doanh thu mà phải đợi đến khi hoàn thành gói dịch vụ.
  • Đối với dịch vụ viễn thông thì thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.

4.3 Đối với cung cấp điện, nước sạch

Thời điểm xác định thuế GTGT là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.

* Tài khoản 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

1331: Thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa, dịch vụ mua vào

1332: Thuế GTGT đầu vào do tài sản cố định mua vào

* Các trường hợp thực tế liên quan đến tài khoản 133:

Trường hợp 1: Công ty A ký kết hợp đồng với công ty B, vì thiếu hàng xuất, hay tạm ứng mà bên B yêu cầu bên A xuất hóa đơn cho bên B để bên B thanh toán cho bên A:

  • Chưa hoàn thành nên chưa được xuất hóa đơn, trường hợp này nếu bên A xuất hóa đơn sẽ bị phạt 8 triệu/tờ, bên B không được kê khai thuế GTGT đầu vào
  • Tùy tình hình công ty mà cân nhắc có nên xuất hóa đơn hay không: Giá trị đơn hàng quá lớn, công ty thiếu tiền để trả cho nhân viên,…

Trường hợp 2: Công ty mua hàng chưa thanh toán cho nhà cung cấp.

Hợp đồng có điều kiện thanh toán. 30 ngày sau chưa thanh toán:

Nợ 156

Nợ 133

Có 331

Hợp đồng có điều kiện trả chậm, trả góp, gia hạn thời gian thanh toán (trong thời gian gia hạn vẫn được khấu trừ)

Ví dụ: Công ty A mua hàng trị giá 200 triệu đồng, VAT = 10%, chưa thanh toán, trong hợp đồng có điều kiện thanh toán trong 90 ngày sau. Sau 91 ngày công ty A thanh toán bằng tiền mặt

Ngày 1: Nợ 156: 200 triệu đồng

            Nợ 133: 20 triệu đồng

                        Có 331: 220 triệu đồng

Ngày 91: Nợ 311

                        Có 111

Điều chỉnh giảm VAT (-20 triệu đồng)

4.4 Đối với hoạt động xây dựng,lắp đặt.  

Thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

4.5 Đối với hàng hóa nhập khẩu.

Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

Lưu ý:

  • Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm để được khấu trừ thuế GTGT là thời điểm nộp tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước.
  • Việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.
  • Thời điểm xác định thuế GTGT chưa chắc là thời điểm lập hóa đơn GTGT cũng như thời điểm ghi nhận doanh thu.

V. Kết luận

  • Đối với trường hợp bán hàng hóa, thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm ghi nhận doanh thu.
  • Đối với trường hợp cung ứng dịch vụ, thời điểm ghi nhận doanh thu có thể khác thời điểm xuất hóa đơn.
  • Đối với doanh thu từ hợp đồng kinh tế, thời điểm ghi nhận doanh thu có thể chia làm nhiều thời điểm, theo từng thời hạn của các giao dich.
  • Đối với doanh thu từ bán bất động sản, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm doanh thu được xác định đã thu hoặc sẽ được thu.

VI. Kêu gọi và thông tin liên hệ 

Trên đây là bài viết cung cấp toàn bộ những thông tin pháp lý liên quan đến thời điểm ghi nhận doanh thu.

Vì vậy, Uy Danh là Công ty Dịch vụ kế toán và Thành lập doanh nghiệp mang đến sự lựa chọn hàng đầu của quý doanh nghiệp, cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng – uy tín tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả. 

Hãy liên hệ ngay đến với Uy Danh để được tư vấn miễn phí và giải đáp những thắc mắc của Quý khách hàng.

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH

Mã số thuế: 0315.367.844             Hotline: 0968.55.57.59

Địa chỉ: 45D Đường D5, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

Website: uydanh.vn                        Email: info@uydanh.vn