HƯỚNG DẪN KHAI THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN

Hiện nay, các quy định về Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành thường xuyên bị thay đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ. Đây luôn là vấn đề mà người lao động lo ngại khi cứ đến mùa kê khai và quyết toán thuế TNCN. Trong bài viết này, Uy Danh sẽ hướng dẫn người lao động tự quyết toán thuế TNCN.

https://lh6.googleusercontent.com/93E8OBRh2nrVrAHQCPGaQGAOw6IIra1_uxfV4aOjCNNm6-eD5Y8D9u2ujjxbvzEbhxECKqTJ4igw2cQlnJO0EyNYempoz5QmTu4QIKUS9SjyHXkG_vAVAkLQl0UtEA_aqEaMurs

I.       Cơ sở pháp lý

  • Theo Điều 26, Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH ngày 28/04/2016.
  • Theo Điều 7 Luật số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019.
  • Theo Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 30/07/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
  • Theo Điều 24 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013
  • Theo Khoản 1, Điều 10 của Thông tư số: 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.
  • Theo Công văn số 6043/CT-TTHT ngày 18/2/2020.

II.   Đối tượng kê khai

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá  nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và  quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý  thuế.

III. Hướng dẫn khai thuế TNCN

1.      Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

a)     Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo  tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế. 

b)     Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu  tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm tính thuế, cụ thể như sau: 

c)      Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít  nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên thì thực hiện  khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai  thuế giá trị gia tăng theo quý.  

d)     Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng theo  hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.  

e)      Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không  phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách  nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân  thay cho các cá nhân có ủy quyền.

2.      Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh

a)     Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:

  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế,  Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.  
  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân  trả từ nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý. 

b)     Cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh khai thuế trực tiếp  với cơ quan thuế bao gồm:  

  • Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là  cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,  chứng từ và cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu,  không hạch toán được chi phí thực hiện khai thuế theo quý.  
  • Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là  cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện đúng quy định của  pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu, chi phí  và thu nhập chịu thuế thực hiện khai thuế theo năm.  
  • Cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) khai thuế thu nhập cá nhân  theo từng lần phát sinh. Cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh đối với doanh thu trên hóa đơn. 
  • Cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa,  cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng khai thuế thu nhập cá  nhân theo từng lần phát sinh. 
  • Cá nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất,  mặt nước, tài sản khác khai thuế theo quý hoặc từng lần phát sinh. 

c)      Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có  trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các  trường hợp sau: 

  • Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu  cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.  
  • Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.
  • Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền  sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất  cho thuê.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba  (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình  quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu  trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.  
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba  (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê  quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu  đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu  không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.  
  • Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức  trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không quyết toán thuế đối với  phần thu nhập này. 

d)     Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân  trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:  

  • Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.  
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên và có thêm thu nhập khác theo hướng dẫn tại tiết c.4 và c.5,  điểm c, khoản 2, Điều này.  

e)      Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá  nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập;  

f)       Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau: 

  • Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và  nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã  nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu  thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng  thu nhập chịu thuế.  
  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền  công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu  tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có  mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên. 
  • Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày  thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.  
  • Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là  ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
  • Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam  thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. 
  •  Đối với cá nhân cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản  khác thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân trừ các trường hợp không phải  quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm c.3 và c.5, khoản 2, Điều này, cụ thể như sau:  
  • Trường hợp cá nhân khai thuế theo quý hoặc khai thuế theo từng lần  phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán từ một năm trở xuống thì thực  hiện quyết toán thuế như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp  kê khai.  
  • Trường hợp cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp  đồng có kỳ hạn thanh toán trên một năm và nhận tiền trước cho một thời hạn  thuê thì cá nhân lựa chọn một trong hai hình thức hình thức quyết toán thuế như sau: nếu quyết toán thuế hết vào năm đầu thì doanh thu được xác định theo  doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của một năm, các năm sau  không tính lại; nếu quyết toán theo từng năm thì tạm kê khai doanh thu trả tiền  một lần và tính giảm trừ gia cảnh của năm đầu, các năm sau phân bổ lại doanh  thu cho thuê tài sản và tính giảm trừ gia cảnh theo thực tế phát sinh.  
  • Cá nhân có thu nhập từ đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp trực  tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu thuộc diện phải quyết toán thuế. 
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh nhưng thuộc  diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tại nạn, bệnh hiểm nghèo trực tiếp quyết  toán thuế với cơ quan thuế. 
  • Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa  điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế, quyết toán  thuế như đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú. 

3.      Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

a)     Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp thuộc đối tượng được miễn thuế. Khai  thuế đối với một số trường hợp cụ thể như sau:  

  • Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem  thế chấp, bảo lãnh vay vốn hoặc thanh toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân  hàng nước ngoài; đến hết thời hạn trả nợ, cá nhân không có khả năng trả nợ thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm thủ tục phát mại, bán bất động  sản đó đồng thời thực hiện khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân  trước khi thực hiện thanh quyết toán các khoản nợ của cá nhân.  
  • Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng  đem thế chấp để vay vốn hoặc thanh toán với tổ chức cá nhân khác, nay thực  hiện chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) bất động sản đó để thanh toán nợ thì cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phải khai thuế, nộp thuế thu  nhập cá nhân hoặc tổ chức, cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng thay phải khai  thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thanh quyết toán các  khoản nợ.  
  • Trường hợp bất động sản do cá nhân chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân  khác theo quyết định thi hành án của Tòa án thì cá nhân chuyển nhượng phải khai,  nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức bán đấu giá phải khai thuế, nộp thuế thu  nhập cá nhân thay cho cá nhân chuyển nhượng. Riêng đối với bất động sản của cá  nhân bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện tịch thu, bán đấu giá nộp vào  Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật thì không phải khai, nộp thuế thu  nhập cá nhân.  
  • Trường hợp chuyển đổi nhà, đất cho nhau giữa các cá nhân không  thuộc các trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp để sản xuất thuộc đối tượng  được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 1, Điều 3 Thông tư này thì từng cá nhân chuyển đổi nhà, đất phải khai thuế, nộp thuế thu  nhập cá nhân.  
  • Trường hợp khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động  chuyển nhượng bất động sản, thì tổ chức, cá nhân khai thay ghi thêm “Khai thay”  vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp  thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi  ký tên phải đóng dấu của tổ chức. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải  thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng bất động sản. 

b)     Cơ quan quản lý bất động sản chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền  sử dụng bất động sản khi đã có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc xác nhận  của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thuộc đối  tượng được miễn thuế hoặc tạm thời chưa thu thuế.  

4.       Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển  nhượng chứng khoán)  

a)     Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng lần  chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập;

b)     Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam  không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển  nhượng thực hiện khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 25  Thông tư này và khai thuế theo từng lần phát sinh;  

c)      Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong  trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân  chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân  chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân. Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho  cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân.  Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp  thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ  họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn  phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp  là chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn  (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú).  

5.      Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: 

a)     Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại  Sở giao dịch chứng khoán không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty  chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty  quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn  tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này;  

b)     Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch  trên Sở giao dịch chứng khoán:  

  • Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký  chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không phải khai trực tiếp  với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại  khoản 1, Điều 26 Thông tư này. 
  • Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty  đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng  khoán quản lý danh sách cổ đông không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà  Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và  khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.  

c)      Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường hợp nêu tại điểm  a, b, khoản 5, Điều này thì khai thuế theo từng lần phát sinh;  

d)     Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường  hợp chuyển nhượng chứng khoán mà không có chứng từ chứng minh cá nhân  chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi  cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho  cá nhân.  Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá  nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người  khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng  từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.  

e)      Cuối năm nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán  thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.  

6.      Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng  

a)     Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo từng lần  phát sinh kể cả trường hợp được miễn thuế;  

b)     Các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức có liên quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản, chứng khoán, phần vốn  góp và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cho  người nhận thừa kế, nhận quà tặng khi đã có chứng từ nộp thuế hoặc xác nhận  của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản được  miễn thuế.  

7.      Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài  

  • Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo  từng lần phát sinh, riêng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài khai thuế theo quý. 

8.      Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam  nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài  

a)     Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại  nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý;  

b)     Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển  nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) phát sinh tại Việt Nam  nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.  

9.      Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng  cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn.  

  • Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp  thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh  nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển  nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn.  

10.  Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng  khoán,chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp,  góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản.  

  • Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng bất động sản  chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng  vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.  

11.  Khai thuế từ tiền lương, tiền công đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu.  

  • Cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải  nộp thuế từ tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu thưởng thì  khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập từ tiền lương,  tiền công.  

IV. Kết luận

Trên đây là bài viết cung cấp toàn bộ những thông tin pháp lý liên quan đến Thuế TNCN. Thông qua bài viết, các bạn có thể hiểu rõ được đối tượng kê khai thuế TNCN gồm những ai cũng như biết cách khai và quyết toán thuế TNCN định kỳ đối với từng trường hợp. Uy Danh hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình kê khai thuế TNDN.

V. Thông tin liên hệ

Để được tìm hiểu thêm những thông tin về Dịch vụ kế toán và Dịch vụ thành lập doanh nghiệp hãy liên hệ ngay đến Uy danh để được tư vấn miễn phí, hỗ trợ và giải quyết những vấn đề của khách hàng một cách nhanh chóng – chính xác và tiết kiệm thời gian. Uy Danh – Sự lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp!

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH

Địa chỉ: 45D, Đường D5, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

Hotline: 0968.55.57.59 Website: uydanh.vn – info@uydanh.vn