Cách tính thuế TNCN bán hàng đa cấp?

Bán hàng đa cấp là một khái niệm rất rộng, rất khó hiểu, còn thuế TNCN khi bán hàng đa cấp sẽ như thế nào? Nó được tính ra sao và dựa vào đâu? Cần xem xét các yếu tố gì trước khi muốn xác định thuế TNCN bán hàng đa cấp? Dưới đây là những câu trả lời cho thắc mắc của bạn.

I. Cơ sở pháp lý

Điều 1, khoản 2 Điều 5 Thông tư số 92/2015 ban hành ngày 15/06/2015

Khoản 1 Điều 3 Nghị định 40/2018/NĐ-CP ban hành ngày 12/03/2018

II. Áp dụng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng doanh nghiệp bán hàng đa cấp (tổ chức chi trả) làm bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán đúng giá.

Trường hợp cá nhân ký hợp đồng bán hàng đa cấp thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế TNCN là tổng số tiền hoa hồng của đại lý, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận được trong năm dương lịch.

III. Căn cứ tính thuế TNCN đối với người bán hàng đa cấp: Doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế TNCN tính trên doanh thu

1.      Doanh thu tính thuế:

Là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của tổng số tiền hoa hồng mà cá nhân nhận được từ tổ chức chi trả thu nhập.

  • Tỷ lệ thuế TNCN tính trên doanh thu là 5%
  • Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế x tỷ lệ thuế TNCN 5%

2.      Thời điểm xác định doanh thu khi tính thuế TNCN đối với người bán hàng đa cấp:

Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm tổ chức chi trả thu nhập trả tiền hoa hồng cho cá nhân.

IV. Khấu trừ thuế

  1. Tổ chức chi trả thu nhập trả tiền hoa hồng cho cá nhân làm đại lý bán đúng giá có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN nếu tổ chức chi trả xác định số tiền hoa hồng trả cho các nhân trên trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
  2. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh từ nhiều nơi và cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể uỷ quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp khấu trừ đối với số tiền hoa hồng nhận được tại đơn vị từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

Trước: số thuế TNCN mà tổ chức chi trả căn cứ vào thu nhập tính thuế và tỷ lệ khấu trừ theo mức thu nhập là 0% (mức thu nhập đến 9tr/tháng) và 5% (mức thu nhập trên 9tr/tháng); không dựa vào mức doanh thu/năm trên 100 triệu đồng để làm cơ sở khấu trừ thuế như quy định hiện nay.

V. Kê khai thuế TNCN đối với người bán hàng đa cấp:

  • Đối với tổ chức chi trả thu nhập:
    Có phát sinh khấu trừ thuế TNCN đối với khoản tiền hoa hồng thì khai thuế theo tháng hoặc quý (căn cứ vào số thuế khấu trừ của doanh nghiệp trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế TNCN từ 50 triệu đồng trở lên khai theo tháng, trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc diện khai thuế GTGT theo quý).

Tổ chức chi trả thu nhập không phải khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN của các cá nhân làm đại lý bán đúng giá (Trước: tổ chức chi trả vẫn khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ).

  • Đối với cá nhân làm đại lý bán đúng giá
    Đã được các tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Cá nhân làm đại lý bán đúng giá nếu phát sinh thuế TNCN phải nộp thêm trong trường hợp tổ chức chi trả thu nhập chưa khấu trừ thuế do chưa đến mức phải nộp thuế thì cuối năm cá nhân thực hiện khai thuế vào tờ khai năm theo mẫu số 01/TKN-XSBHĐC theo Thông tư số 92/2015.

Trước: cá nhân làm đại lý vẫn phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập đã được khấu trừ từ các tổ chức chi trả thu nhập.

VI. Hồ sơ khai thuế

1.      Đối với tổ chức chi trả thu nhập

  1. Hồ sơ khai thuế:
  2. Khai thuế theo tháng hoặc quý, tờ khai mẫu số 01/XSBHĐC.
  3. Đối với tờ khai của kỳ tháng/kỳ quý cuối cùng trong năm, kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1BK-XSBHĐC (không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế).
  4. Nơi nộp hồ sơ khai thuế: Tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý
  5. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế (khai theo tháng) hoặc chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế (khai theo quý).
  6. Thời hạn nộp thuế tncn đối với người bán hàng đa cấp: chậm nhất là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo tháng/quý.
  7. Đối với cá nhân trực tiếp khai tính thuế TNCN đối với người bán hàng đa cấp:
  8. Hồ sơ khai thuế: Khai thuế theo năm tờ khai mẫu số 01/TKN-XSBHĐC
  9. Nơi nộp hồ sơ khai thuế: Tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú)
  10.  Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
  11. Thời hạn nộp thuế TNCN đối với người bán hàng đa cấp: chậm nhất là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm.

VII. Kết luận

Thuế TNCN sẽ áp dụng cho trường hợp doanh nghiệp bán hàng đa cấp (tổ chức chi trả) và cả trường hợp cách tự khai báo thuế thu nhập cá nhân theo hình thức đại lý bán đúng giá. Bạn cần xem xét thuộc trường hợp nào để tính thuế cho phù hợp. Các trường hợp khấu trừ thuế cần nắm rõ ở phần trên. Phần xác định thuế cần lưu ý mức doanh thu của doanh nghiệp hoặc cá nhân để xét. Bên cạnh đó là hồ sơ khai thuế cho các trường hợp trên. Mong bài viết sẽ giúp ích cho bạn.

VIII. Thông tin liên hệ

Bên trên là các thông tin được cung cấp để bạn đọc biết cách tính thuế TNCN bán hàng đa cấp. Nếu có thắc mắc về trường hợp của bạn và thủ tục chuẩn bị hồ sơ khai thuế, mời bạn liên hệ với cung ty Uy Danh. Thông tin được cung cấp bởi Công ty Uy Danh.

Uy Danh là Công ty Dịch vụ kế toánThành lập doanh nghiệp mang đến sự lựa chọn hàng đầu của quý doanh nghiệp, cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng – uy tín tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả. Hãy liên hệ ngay đến với Uy Danh để được tư vấn miễn phí và giải đáp những thắc mắc của Quý khách hàng.

  • ●        CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH
  • Mã số thuế: 0315.367.844             Hotline: 0968.55.57.59
  • Địa chỉ: 45D Đường D5, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
  • Website: uydanh.vn                        Email: info@uydanh.vn